I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: tỷ giá VND và USD sáng 15/10 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23,159 VND/USD, giảm 18 đồng so với hôm qua.
Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23,853 VND/USD và tỷ giá sàn là 22,411 VND/USD.
Tại các ngân hàng thương mại, giá đồng USD phần lớn giữ bình ổn hoặc tăng nhẹ, với giá USD tại Vietcobank tăng 10 đồng trong khi tại BIDV giữ ổn định.
Lãi suất: Phó thống đốc Đào Minh Tú cho biết mặt bằng lãi suất huy động của các ngân hàng hiện đã xuống rất thấp. Vì thế, mục tiêu giảm lãi suất đầu vào để giảm lãi suất đầu ra từ nay đến cuối năm là không khả quan.
Theo lãnh đạo NHNN, lạm phát hiện tại đang ở mức thấp, 9 tháng đầu năm chỉ tăng 1.82%, nhưng theo dự báo của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), lạm phát cả năm nay sẽ vào khoảng 3% và lạm phát mục tiêu của Quốc hội đề ra là dưới 4%.
Trong khi đó, lãi suất đầu vào của các ngân hàng đã giảm liên tục từ năm 2020 đến nay, hiện chỉ vào khoảng 5-5,5%/năm. Như vậy, nếu lạm phát duy trì ở mức 3% thì người gửi tiền mới có lãi suất thực dương.
II. Thị trường phế liệu nhập khẩu
Người mua Việt Nam vẫn im lặng trong tuần này do hoạt động kinh doanh xuất khẩu phôi thép chậm chạp với sự sụt giảm giá tại Trung Quốc, trong khi giá chào từ các nguồn Mỹ và Nhật vẫn đang tăng trưởng.
Phế liệu đóng container vẫn cạnh tranh hơn so với đường biển ngắn của Nhật Bản. Chào giá phế P&S, H2 Nhật ở mức 530-540 USD/tấn cfr Việt Nam.
III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán | Bổ sung |
HRP SS400 | Trung Quốc | 1,000 | CFR |
|
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 880-920 | CFR | |
HRC SAE1006 | Nhật Bản | 970-980 | CFR |
|
HRC SAE1006 | Nga | 850-860 | CFR | |
IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam
| Xuất xứ | Giá (đồng/kg) | +/- (đồng) |
Cuộn trơn Ø6, Ø8 | Trung Quốc | 18,500 | 0 |
Thép tấm 3-12mm | Trung Quốc | 22,000 | 0 |
HRC SAE | Trung Quốc | 22,500 |
|