I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm cặp đồng tiền VND/USD được Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng trong ngày 19/1 ở mức 24,041 đồng, tăng mạnh 436 đồng so với tuần trước.
Lãi suất: Lãi suất ngân hàng hôm 19/1/2024 tiếp tục ghi nhận thêm một loạt ngân hàng giảm lãi suất huy động, trong đó có nhà băng lần thứ 3 giảm lãi suất kể từ đầu tháng 1/2024.
Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) lần thứ hai trong tháng giảm lãi suất huy động khi niêm yết biểu lãi suất mới kể từ 19/1.
Trong khi đó, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) vừa giảm lãi suất huy động lần thứ 3 kể từ đầu tháng 1/2024. Trước đó, SHB đã có hai lần giảm lãi suất trong các ngày 2/1 và 17/1.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) cũng vừa giảm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-5 tháng. Đây là lần thứ hai trong tháng nhà băng này giảm lãi suất.
Thị trường phế thép nhập khẩu
Chào giá phế liệu sắt có nguồn gốc từ Nhật Bản tăng 5-10 USD/tấn so với tuần trước. Phế liệu H2 có giá 405-410 USD/tấn cfr tại Việt Nam, trong khi phế liệu HS ở mức 440 USD/tấn cfr. Người mua Việt Nam tiếp tục có nhu cầu bổ sung hàng nhưng giá phế liệu nhập khẩu tăng nhanh buộc họ phải lấy thêm phế liệu trong nước. Giá phế liệu trong nước tại Việt Nam tăng khoảng 8 USD/tấn trong tuần này do nhu cầu cao hơn.
Một thương nhân Việt cho biết: “Người mua Việt Nam hiện rất thận trọng vì giá phế liệu tăng quá nhanh, trong khi thị trường thép vẫn chưa phục hồi hoàn toàn”.
III. Hàng nhập khẩu tuần 03
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
SẮT KHOANH | 12,476.879 |
BĂNG CÁN NÓNG | 9,910.100 |
THÉP CÂY | 1,743.420 |
THÉP TẤM | 19,899.899 |
THÉP HÌNH | 252.493 |
TÔN NÓNG | 169,120.009 |
IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 03
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 570-575 | CFR |
HRC SAE1006 | Ấn Độ | 612-615 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 605-610 | CFR |
HRC Q235 | Trung Quốc | 565 | CFR |
HRC Q195 | Trung Quốc | 555-565 | CFR |