Tháng 3, ngoại trừ chi phí thu mua quặng sắt tinh quặng sản xuất trong nước, quặng cục nhập khẩu và hợp kim silic-mangan tăng so với tháng trước, chi phí thu mua các chủng loại khác đều giảm so với tháng trước, trong đó than cốc có mức giảm lớn nhất.
Từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua than luyện cốc giảm 33,32% so với cùng kỳ năm trước; than cốc luyện kim giảm 30,26% so với cùng kỳ năm trước; quặng sắt tinh quặng sản xuất trong nước giảm 17,58% so với cùng kỳ năm trước, quặng bột sắt nhập khẩu giảm 19,32% so với cùng kỳ năm trước; thép phế liệu giảm 15,87% so với cùng kỳ năm trước.
Than luyện cốc
Tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số sau khi quy đổi về cơ sở khô là 1276,70 Nhân dân tệ/tấn, giảm 91,18 Nhân dân tệ/tấn so với tháng trước, giảm 6,67%; lũy kế từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số sau khi quy đổi về cơ sở khô là 1358,28 Nhân dân tệ/tấn, giảm 678,76 Nhân dân tệ/tấn so với cùng kỳ năm trước, giảm 33,32%.
Từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số sau khi quy đổi về cơ sở khô của 5 doanh nghiệp có chi phí mua than luyện cốc thấp nhất trong số các doanh nghiệp đối chuẩn là 1097,73 Nhân dân tệ/tấn, thấp hơn 260,56 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, thấp hơn 19,18% so với chi phí mua trung bình; trong khi chi phí mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí mua cao nhất là 1510,05 Nhân dân tệ/tấn, cao hơn 151,77 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, cao hơn 11,17% so với chi phí mua trung bình.
Than phun
Tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số sau khi quy đổi về cơ sở khô là 966,34 Nhân dân tệ/tấn, giảm 65,12 Nhân dân tệ/tấn so với tháng trước, giảm 6,31%; lũy kế từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số sau khi quy đổi về cơ sở khô là 1022,55 Nhân dân tệ/tấn, giảm 157,54 Nhân dân tệ/tấn so với cùng kỳ năm trước, giảm 13,35%.
Từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số sau khi quy đổi về cơ sở khô của 5 doanh nghiệp có chi phí mua than phun thấp nhất trong số các doanh nghiệp đối chuẩn là 767,41 Nhân dân tệ/tấn, thấp hơn 255,14 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, thấp hơn 24,95% so với chi phí mua trung bình; trong khi chi phí mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí mua cao nhất là 1217,18 Nhân dân tệ/tấn, cao hơn 194,63 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, cao hơn 19,03% so với chi phí mua trung bình.
Than cốc luyện kim
Tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số sau khi quy đổi về cơ sở khô là 1504,43 Nhân dân tệ/tấn, giảm 106,09 Nhân dân tệ/tấn so với tháng trước, giảm 6,59%; lũy kế từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số sau khi quy đổi về cơ sở khô là 1602,78 Nhân dân tệ/tấn, giảm 695,47 Nhân dân tệ/tấn so với cùng kỳ năm trước, giảm 30,26%.
Từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí mua than cốc luyện kim thấp nhất trong số các doanh nghiệp đối chuẩn là 1388,19 Nhân dân tệ/tấn, thấp hơn 214,59 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, thấp hơn 13,39% so với chi phí mua trung bình; trong khi chi phí mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí mua cao nhất là 1865,88 Nhân dân tệ/tấn, cao hơn 263,10 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, cao hơn 16,41% so với chi phí mua trung bình.
Quặng sắt tinh quặng sản xuất trong nước
Tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số là 796,37 Nhân dân tệ/tấn, tăng 7,97 Nhân dân tệ/tấn so với tháng trước, tăng 1,01%; lũy kế từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số là 792,29 Nhân dân tệ/tấn, giảm 168,95 Nhân dân tệ/tấn so với cùng kỳ năm trước, giảm 17,58%.
Từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình của quặng sắt tinh quặng sản xuất trong nước sau khi quy đổi về 62% hàm lượng của các doanh nghiệp đối chuẩn là 786,45 Nhân dân tệ/tấn. Chi phí thu mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí thấp nhất là 656,96 Nhân dân tệ/tấn, thấp hơn 129,49 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, thấp hơn 16,47% so với chi phí mua trung bình; trong khi chi phí mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí cao nhất là 893,19 Nhân dân tệ/tấn, cao hơn 106,75 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, cao hơn 13,57% so với chi phí mua trung bình.
Quặng bột sắt nhập khẩu
Tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số là 774,96 Nhân dân tệ/tấn, giảm 10,07 Nhân dân tệ/tấn so với tháng trước, giảm 1,28%; lũy kế từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số là 776,00 Nhân dân tệ/tấn, giảm 185,79 Nhân dân tệ/tấn so với cùng kỳ năm trước, giảm 19,32%.
Từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình của quặng bột sắt nhập khẩu sau khi quy đổi về 62% hàm lượng của các doanh nghiệp đối chuẩn là 794,10 Nhân dân tệ/tấn. Chi phí thu mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí thấp nhất là 724,29 Nhân dân tệ/tấn, thấp hơn 69,81 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, thấp hơn 8,79% so với chi phí mua trung bình; trong khi chi phí mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí cao nhất là 950,33 Nhân dân tệ/tấn, cao hơn 156,22 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, cao hơn 19,67% so với chi phí mua trung bình.
Tổng lượng mua quặng sắt nhập khẩu của các doanh nghiệp đối chuẩn từ tháng 1 đến tháng 3 là 132,1301 triệu tấn, chi phí mua trung bình sau khi quy đổi về 62% hàm lượng là 808,00 Nhân dân tệ/tấn. Chi phí mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí thấp nhất là 744,79 Nhân dân tệ/tấn, thấp hơn 63,20 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, thấp hơn 7,82% so với chi phí mua trung bình; trong khi chi phí mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí cao nhất là 955,52 Nhân dân tệ/tấn, cao hơn 147,52 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, cao hơn 18,26% so với chi phí mua trung bình.
Thép phế liệu
Tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số là 2206,69 Nhân dân tệ/tấn, giảm 16,16 Nhân dân tệ/tấn so với tháng trước, giảm 0,73%; lũy kế từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số là 2220,89 Nhân dân tệ/tấn, giảm 418,91 Nhân dân tệ/tấn so với cùng kỳ năm trước, giảm 15,87%.
Từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí mua thép phế liệu thấp nhất trong số các doanh nghiệp đối chuẩn là 1974,48 Nhân dân tệ/tấn, thấp hơn 246,41 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, thấp hơn 11,10% so với chi phí mua trung bình; trong khi chi phí mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí cao nhất là 2534,35 Nhân dân tệ/tấn, cao hơn 313,47 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, cao hơn 14,11% so với chi phí mua trung bình.
Hợp kim silic-mangan
Tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số là 5721,34 Nhân dân tệ/tấn, tăng 58,96 Nhân dân tệ/tấn so với tháng trước, tăng 1,04%; lũy kế từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số là 5667,68 Nhân dân tệ/tấn, giảm 68,69 Nhân dân tệ/tấn so với cùng kỳ năm trước, giảm 1,20%.
Từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí mua hợp kim silic-mangan thấp nhất trong số các doanh nghiệp đối chuẩn là 5442,62 Nhân dân tệ/tấn, thấp hơn 225,06 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, thấp hơn 3,97% so với chi phí mua trung bình; trong khi chi phí mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí cao nhất là 6251,57 Nhân dân tệ/tấn, cao hơn 583,89 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, cao hơn 10,30% so với chi phí mua trung bình.
Hợp kim ferromangan
Tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số là 6633,96 Nhân dân tệ/tấn, giảm 36,21 Nhân dân tệ/tấn so với tháng trước, giảm 0,54%; lũy kế từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số là 6635,48 Nhân dân tệ/tấn, tăng 316,48 Nhân dân tệ/tấn so với cùng kỳ năm trước, tăng 5,01%.
Từ tháng 1 đến tháng 3, chi phí thu mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí mua hợp kim ferromangan thấp nhất trong số các doanh nghiệp đối chuẩn là 4998,40 Nhân dân tệ/tấn, thấp hơn 1637,08 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, thấp hơn 24,67% so với chi phí mua trung bình; trong khi chi phí mua trung bình có trọng số của 5 doanh nghiệp có chi phí cao nhất là 8243,06 Nhân dân tệ/tấn, cao hơn 1607,57 Nhân dân tệ/tấn so với chi phí mua trung bình của các doanh nghiệp đối chuẩn, cao hơn 24,23% so với chi phí mua trung bình.
Trong việc đối chuẩn chi phí thu mua của các doanh nghiệp, có sự chênh lệch rất lớn giữa mức tiên tiến và mức lạc hậu. Mặc dù giữa các doanh nghiệp tồn tại sự khác biệt về khu vực, mức độ phụ thuộc vào quặng tự sản xuất, quy mô, v.v., nhưng kinh tế thị trường không quan tâm đến sự khác biệt mà chỉ chú trọng đến mức độ cao hay thấp của chi phí. Trong tình hình dư thừa năng lực sản xuất, dưới điều kiện cạnh tranh thị trường gay gắt, và khi cơ cấu sản phẩm tương đồng, ai có chi phí thấp hơn thì người đó sẽ có khả năng cạnh tranh, có lợi nhuận, và có thể phát triển và lớn mạnh; ngược lại sẽ thua lỗ và bị thị trường đào thải. Do đó, các doanh nghiệp thép cần hết sức coi trọng chiến lược thu mua nguyên liệu thô và nhiên liệu, bắt đầu từ việc giảm chi phí thu mua nguyên liệu thô và nhiên liệu, nghiên cứu kỹ lưỡng phương thức, cơ cấu, kênh và thời điểm thu mua nguyên liệu thô và nhiên liệu. Đây là phương tiện hiệu quả nhất để các doanh nghiệp thép giảm chi phí và nâng cao hiệu quả.