Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hiệp hội Công nghiệp Than cốc Trung Quốc: Tổng quan thị trường tháng 3 và Động thái hoạt động của ngành than cốc

Theo dữ liệu kinh tế tháng 3 do Cục Thống kê Quốc gia công bố, tháng 3 năm 2025, đầu tư tài sản cố định trên toàn quốc tăng 0,15% so với tháng trước.

I. Lợi nhuận của các doanh nghiệp công nghiệp quy mô trên giữ mức tăng trưởng

Theo dữ liệu kinh tế tháng 3 do Cục Thống kê Quốc gia công bố, tháng 3 năm 2025, đầu tư tài sản cố định trên toàn quốc tăng 0,15% so với tháng trước; giá trị gia tăng công nghiệp quy mô trên tăng 0,44% so với tháng trước, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước; tổng doanh số bán lẻ hàng hóa tiêu dùng xã hội tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước; lợi nhuận của các doanh nghiệp công nghiệp quy mô trên tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước. Cuối tháng 3, các khoản phải thu của các doanh nghiệp công nghiệp quy mô trên là 25,59 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước; tồn kho thành phẩm là 6,55 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 4,2%. Quý 1, đầu tư tài sản cố định trên toàn quốc tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước, giá trị gia tăng công nghiệp quy mô trên tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước, tổng doanh số bán lẻ hàng hóa tiêu dùng xã hội tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước, lợi nhuận của các doanh nghiệp công nghiệp quy mô trên tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tổng lợi nhuận của ngành chế biến dầu mỏ, than và nhiên liệu khác (bao gồm cả than cốc) là -2,55 tỷ Nhân dân tệ, là ngành duy nhất thua lỗ trong 41 ngành công nghiệp lớn. Quý 1, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nước tôi là 31,88 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tính theo giá không đổi, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước.

II. Sản lượng than cốc, gang lợn, thép thô tăng đồng bộ

Tháng 3 năm 2025, sản lượng than cốc là 41,294 triệu tấn, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản lượng than cốc của các doanh nghiệp than cốc liên kết với thép là 9,812 triệu tấn, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng than cốc của các doanh nghiệp than cốc khác là 31,482 triệu tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng sản lượng than cốc của các doanh nghiệp than cốc liên kết với thép cao hơn 6,5 điểm phần trăm so với các doanh nghiệp than cốc khác. Quý 1, sản lượng than cốc là 123,267 triệu tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản lượng than cốc của các doanh nghiệp than cốc liên kết với thép là 28,609 triệu tấn, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng than cốc của các doanh nghiệp than cốc khác là 94,659 triệu tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng gang lợn là 216,281 triệu tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thép thô là 259,332 triệu tấn, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước.

III. Thương mại xuất nhập khẩu trên toàn quốc tiếp tục giữ mức thặng dư

Theo dữ liệu do Tổng cục Hải quan Quốc gia công bố, tháng 3 năm 2025, tổng giá trị xuất nhập khẩu là 525,18 tỷ USD, tăng 5,0% so với cùng kỳ năm trước. Tổng giá trị xuất khẩu là 313,91 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm trước. Tổng giá trị nhập khẩu là 211,27 tỷ USD, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại thặng dư 102,64 tỷ USD. Quý 1, tổng giá trị xuất nhập khẩu là 1434,37 tỷ USD, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước. Tổng giá trị xuất khẩu là 853,67 tỷ USD, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước. Tổng giá trị nhập khẩu là 580,70 tỷ USD, giảm 7,0% so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại thặng dư 272,97 tỷ USD.

IV. Xuất khẩu than cốc tăng mạnh so với tháng trước, nhập khẩu tiếp tục ở mức thấp

Tháng 3 năm 2025, xuất khẩu than cốc là 75,85 vạn tấn, giảm 15,37% so với cùng kỳ năm trước, tăng 81,37% so với tháng trước. Giá xuất khẩu than cốc trung bình là 174,16 USD/tấn, giảm 34,12% so với cùng kỳ năm trước, giảm 9,83% so với tháng trước. Ba quốc gia nhập khẩu than cốc từ nước tôi nhiều nhất là Indonesia, Ấn Độ và Brazil, tổng nhập khẩu là 53,68 vạn tấn, chiếm 70,77% tổng lượng. 26 quốc gia và khu vực còn lại nhập khẩu 22,17 vạn tấn, chiếm 29,23% tổng lượng xuất khẩu. Quý 1, xuất khẩu than cốc là 176,93 vạn tấn, giảm 26,45% so với cùng kỳ năm trước. Giá xuất khẩu than cốc trung bình là 185,48 USD/tấn, giảm 25,79% so với cùng kỳ năm trước. Ba quốc gia nhập khẩu than cốc từ nước tôi nhiều nhất là Indonesia, Ấn Độ và Nhật Bản, tổng nhập khẩu là 121,13 vạn tấn, chiếm 68,46% tổng lượng. 37 quốc gia và khu vực còn lại nhập khẩu 55,8 vạn tấn, chiếm 31,54% tổng lượng xuất khẩu.

Tháng 3 năm 2025, nhập khẩu than cốc là 0,25 vạn tấn, giảm 78,99% so với cùng kỳ năm trước, giảm 89,04% so với tháng trước. Giá nhập khẩu than cốc là 85,94 USD/tấn, giảm 60,75% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ có 4 quốc gia xuất khẩu than cốc sang nước tôi, Nga xuất khẩu 0,245 vạn tấn, chiếm 99,47% tổng lượng nhập khẩu. 3 quốc gia còn lại chỉ chiếm 0,53%. Quý 1, nhập khẩu than cốc là 2,55 vạn tấn, giảm 10,84% so với cùng kỳ năm trước. Giá nhập khẩu than cốc trung bình là 205,40 USD/tấn, giảm 54,86% so với cùng kỳ năm trước. Ba quốc gia nhập khẩu than cốc từ nước tôi nhiều nhất là Indonesia, Nga và Hàn Quốc, tổng xuất khẩu sang nước tôi là 2,54 vạn tấn, chiếm 99,61% tổng lượng. 4 quốc gia còn lại chỉ chiếm 0,39%.

V. Nhập khẩu than luyện cốc giảm nhẹ, giá giảm mạnh

Tháng 3 năm 2025, nhập khẩu than luyện cốc là 858,81 vạn tấn, giảm 4,58% so với cùng kỳ năm trước, giảm 2,92% so với tháng trước. Giá nhập khẩu than luyện cốc trung bình là 105,62 USD/tấn, giảm 32,97% so với cùng kỳ năm trước, giảm 13,84% so với tháng trước. Ba quốc gia xuất khẩu than luyện cốc sang nước tôi nhiều nhất là Mông Cổ, Nga và Canada, tổng xuất khẩu sang nước tôi là 803,29 vạn tấn, chiếm 93,54% tổng lượng. 6 quốc gia còn lại xuất khẩu 55,52 vạn tấn, chiếm 6,46% tổng lượng. Quý 1, nhập khẩu than luyện cốc là 2743,36 vạn tấn, tăng 2,02% so với cùng kỳ năm trước. Giá nhập khẩu than luyện cốc trung bình là 120,19 USD/tấn, giảm 28,94% so với cùng kỳ năm trước. Mông Cổ đứng đầu về nhập khẩu than luyện cốc với tổng lượng 1086,29 vạn tấn và giá 90,99 USD/tấn. Nga và Canada lần lượt xếp thứ hai và ba.

VI. Tình hình thị trường sản phẩm than cốc nội địa và phân tích tóm lược

Tháng 3 năm 2025, nguồn cung than luyện cốc thượng nguồn tiếp tục duy trì trạng thái nới lỏng. Tháng 3, lượng cung than luyện cốc nội địa (không bao gồm than Lan Tan) là 41,61 triệu tấn, tăng 8,22% so với cùng kỳ năm trước. Lượng tiêu thụ than luyện cốc là 49,41 triệu tấn, tăng 5,35% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu than luyện cốc giảm nhẹ, giảm 4,58% so với cùng kỳ năm trước, giảm 2,92% so với tháng trước. Sản lượng gang lợn và thép thô hạ nguồn đã đảo ngược xu hướng giảm của tháng 1-2, đều cho thấy mức tăng trưởng khác nhau, nhu cầu về than cốc tăng lên. Sản lượng than cốc tháng này tăng 4,1%, đạt mức tăng cao nhất trong gần 1 năm qua. Cùng với việc sản lượng tăng cao nhất, giá than cốc không tăng đồng bộ, ngược lại còn tiếp tục xu hướng giảm dưới tác động của giá than luyện cốc giảm mạnh, hình thành chuỗi 11 vòng giảm giá liên tục kể từ cuối tháng 10 năm ngoái cho đến tháng này. Ngày 31 tháng 3, giá thị trường than cốc là 1224 NDT/tấn, giảm 4,15% so với giá cuối tháng trước. Giá thị trường trung bình cả tháng là 1246 NDT/tấn, giảm 9,12% so với tháng trước. Trong bối cảnh nhu cầu phục hồi chậm, giá than luyện cốc tiếp tục giảm. Tháng 3, giá than béo tinh luyện cốc là 1276 NDT/tấn, giảm 7,27% so với tháng trước. Giá than luyện cốc thị trường trung bình là 1202 NDT/tấn, giảm 7,18% so với tháng trước. Thị trường thép hạ nguồn, giá trung bình thép cây khoảng 3420 NDT/tấn, giảm khoảng 2% so với tháng trước. Nhìn từ giá sản phẩm thượng nguồn và hạ nguồn, mức giảm giá than luyện cốc tương đối lớn hơn. Hiện tại, nguồn cung than luyện cốc nới lỏng và năng lực sản xuất than cốc dư thừa cộng hưởng, khiến giá than cốc đã giảm trở lại mức thấp của năm 2016. Năm 2025, nhiệm vụ chính do Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia đưa ra là: tiếp tục thực hiện điều tiết sản lượng thép thô, thúc đẩy giảm lượng và tái cơ cấu ngành thép. Chính sách "giảm lượng và tái cơ cấu" ngành thép chắc chắn sẽ kìm hãm tốc độ tăng trưởng nhu cầu than cốc, kéo dài chu kỳ cân bằng lại cung cầu của ngành. Đối mặt với toàn bộ tình hình vĩ mô, các doanh nghiệp than cốc cần tăng cường phân tích xu hướng tương lai, kiểm soát tốt tồn kho nguyên liệu và thành phẩm, và chuẩn bị các phương án ứng phó để đối phó với áp lực kinh doanh.

Tháng 3, giá than cốc cấp 1 trung bình là 1408 NDT/tấn, giảm 25,07% so với cùng kỳ năm trước, giảm 8,93% so với tháng trước. Giá cao nhất là 1578 NDT/tấn, thấp nhất là 1251 NDT/tấn. Giá than cốc cấp 2 trung bình là 1315 NDT/tấn, giảm 29,79% so với cùng kỳ năm trước, giảm 8,62% so với tháng trước. Giá cao nhất là 1760 NDT/tấn, thấp nhất là 1026 NDT/tấn.

Tháng 3, giá sản phẩm phụ than cốc là benzen thô và dầu than đều giảm do tỷ lệ hoạt động và nhu cầu không đủ. Giá dầu than trung bình là 3581 NDT/tấn, giảm 18,78% so với cùng kỳ năm trước, giảm 5,16% so với tháng trước. Giá cao nhất là 3800 NDT/tấn, thấp nhất là 3021 NDT/tấn. Giá benzen thô là 5613 NDT/tấn, giảm 21,43% so với cùng kỳ năm trước, giảm 10,0% so với tháng trước. Giá cao nhất là 6051 NDT/tấn, thấp nhất là 5335 NDT/tấn.

VII. Sản lượng sản phẩm hóa chất và các chỉ số kỹ thuật kinh tế hoàn thành của các đơn vị thành viên

Tháng 3, sản lượng than cốc của các doanh nghiệp thành viên báo cáo số liệu thống kê là 20,9962 triệu tấn, tăng 5,28% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng dầu than là 84,68 vạn tấn, tăng 5,03% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng benzen thô là 23,99 vạn tấn, tăng 9,36% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng benzen nhẹ là 1,90 vạn tấn, giảm 10,86% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng amoni sulfat là 22,97 vạn tấn, tăng 6,89% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng metanol là 36,35 vạn tấn, giảm 2,21% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng amoniac tổng hợp là 18,54 vạn tấn, tăng 3,46% so với cùng kỳ năm trước. Lượng xử lý benzen là 19,67 vạn tấn, giảm 10,87% so với cùng kỳ năm trước. Lượng xử lý dầu than là 39,77 vạn tấn, tăng 13,04% so với cùng kỳ năm trước.

Tình hình hoàn thành các chỉ số than phối chính: Độ ẩm Ad là 9,80%, giảm 0,13 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Lưu huỳnh St,d là 0,90%, tăng 0,02 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Chất bốc Vdaf là 27,04%, giảm 0,41 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số nở dãn G là 74,83, tăng 0,68 so với cùng kỳ năm trước.

Tình hình hoàn thành các chỉ số chất lượng than cốc chính: M40 là 87,8%, tăng 0,22 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. M10 là 5,81%, giảm 0,11 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. CSR là 67,13%, tăng 0,90 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. CRI là 23,05%, giảm 0,91 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Độ ẩm Ad là 12,66%, giảm 0,14 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Lưu huỳnh St.d là 0,80%, tăng 0,01 điểm phần trăm so cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ than cốc khô là 95,36%, tăng 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Tình hình hoàn thành tỷ lệ thu hồi sản phẩm hóa chất: Tỷ lệ thu hồi dầu than là 3,11%, giảm 0,07 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thu hồi benzen thô là 0,97%, tăng 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thu hồi benzen nhẹ là 0,79%, giảm 0,03 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thu hồi amoni sulfat là 1,01%, giữ nguyên so với cùng kỳ năm trước.

Tình hình hoàn thành các chỉ số tổng hợp: Năng lượng tiêu thụ trên đơn vị sản phẩm than cốc là 122,21 kgce/t, giảm 2,35 kgce/t so với cùng kỳ năm trước. Điện năng tiêu thụ trên tấn than cốc là 83,75 kWh, giảm 1,99 kWh so với cùng kỳ năm trước. Nước sạch tiêu thụ trên tấn than cốc là 1,31 m3, giảm 0,09 m3 so với cùng kỳ năm trước.

ĐỌC THÊM