Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Dự báo thị trường TQ ngày 15/02/2023

Giá cả có dấu hiệu phục hồi nhẹ hôm qua với thương mại tăng trưởng, và tâm lý thị trường lạc quan ngắn hạn.

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Giá thép cây HRB400 giao ngay tại Thượng Hải không đổi ở mức 4,060 NDT/tấn.

Giá thép cây kỳ hạn tháng 5 giảm 4 NDT/tấn xuống còn 4,027 NDT/tấn. Thương nhân giữ giá chào ở mức 4,050-4,100 NDT/tấn. Giao dịch trên thị trường giao ngay đã tăng, nhưng mức giao dịch tổng thể chỉ là 60-70% mức bình thường trong giai đoạn này.

Phần lớn thương nhân giữ giá ổn định để thanh lý hàng càng nhanh càng tốt. Các nhà máy lớn ở phía đông Trung Quốc cắt giảm xuất xưởng thép cây 20-30 NDT/tấn trong ngày.

Hiện tại, nhu cầu hạ nguồn đang dần phục hồi, nhu cầu mua dần được giải phóng và lượng giao dịch đã được cải thiện trong hai ngày qua. Tuy nhiên, một số đại lý chịu áp lực tồn kho tăng và giảm giá để thanh lý hàng tồn. .

Cốt lõi của biến động giá cả thị trường gần đây không phải là nhu cầu, mà chủ yếu là do ảnh hưởng của hợp đồng tương lai. Nhìn chung, thị trường vẫn thận trọng và lạc quan với những đợt điều chỉnh giá ngắn hạn.

Thép công nghiệp

Giá HRC giao ngay tại Thượng Hải tăng 20 NDT/tấn (2.93 USD/tấn) lên 4,170 NDT/tấn. HRC kỳ hạn tháng 5 tăng 0.34% lên 4,132 NDT/tấn. Thị trường giao ngay tăng trưởng theo giá kỳ hạn.

Một nhà máy phía bắc Trung Quốc đã bán ít nhất 30,000-40,000 tấn HRC ở mức 4,060-4,070 NDT/tấn vào ngày 14/2. Một số thương nhân kỳ vọng hàng tồn kho HRC sẽ giảm trong tuần này.

Thị trường xuất khẩu

Các nhà máy thép Trung Quốc giữ giá chào xuất khẩu cho HRC SS400 không đổi so với tuần trước ở mức 665-670 USD/tấn fob vào ngày 14/02. Các nhà máy lớn đã nhận đặt hàng cho lô hàng tháng 3 và chắc chắn rằng nhu cầu sẽ cải thiện hơn nữa vào tháng 4, và kết quả là họ giữ giá ổn định.

Một vài nhà máy lớn có thể xem xét bán HRC SS400 ở mức 640 USD/tấn fob giao tháng 4, nhưng chào hàng từ một nhà máy tư nhân ở phía bắc Trung Quốc thấp hơn ở mức 610-615 USD/tấn fob.

Giao dịch số lượng nhỏ cho HRC SS400 và HRC Q195 chốt ở mức 610-615 USD/tấn cfr Việt Nam thông qua thương nhân, nhưng mức độ này thấp hơn so với mức độ thị trường chủ đạo.

Thương nhân Trung Quốc cho biết họ đã từ chối giá thầu ở mức 616 USD/tấn cfr Việt Nam đối với HRC SS400 sau khi giá tăng vào buổi chiều ở Trung Quốc.

Các nhà máy chào giá HRC SAE1006 Trung Quốc ở mức 665-670 USD/tấn fob giao tháng 4. Giá chào của thương nhân ở mức 660-670 USD/tấn cfr Việt Nam, nhưng người mua im lặng với giá thầu hạn chế chỉ được nghe ở mức 650 USD/tấn cfr.

Triển vọng

Giá cả dự kiến phục hồi ngắn hạn sau tết Nguyên đán với nhu cầu trở lại, giá thế giới kỳ vọng tăng và nguồn cung quốc tế khan hiếm. Song triển vọng tăng giá hạn chế do lực cản từ nhu cầu vẫn thấp trong mùa vụ thấp điểm, kéo giá biến động giảm đan xen.

Yếu tố áp lực:

_Kinh tế vĩ mô suy yếu.

_Thị trường bất động sản áp lực do thiếu vốn, đầu tư.

_Dịch covid bất ổn của Trung Quốc.

_Bất ổn từ chiến tranh Nga - Ukraina.

_ Nhu cầu vào mùa thấp điểm, tồn kho gia tăng sau tết.

_ Cơ quan hoạch định kinh tế chính của Trung Quốc sẽ tăng cường kiểm tra hành vi thao túng giá và tích trữ bất hợp pháp.

Yếu tố hỗ trợ:

_Nguồn cung giảm từ các chính sách cắt giảm sản xuất cuối năm 2022.

_Chi phí đầu vào cao từ quặng sắt, than đá, năng lượng.

_Chính quyền công bố các biện pháp nới lỏng covid, và lãi suất Mỹ dự kiến tăng hạn chế nới lỏng tâm lý lo ngại trên thị trường.

_Các kích thích kinh tế của Chính phủ như cắt giảm lãi suất cho vay giúp hỗ trợ thị trường bất động sản và tâm lý.

_Xu hướng tăng giá toàn cầu.

_Nhu cầu phục hồi sau thời gian gián đoạn do lễ tết.

Nhu cầu phục hồi sau tết cộng với chi phí nguyên liệu thô cao sẽ hỗ trợ giá cả, song dự kiến phạm vi tăng trưởng nhẹ và kèm biến động sau tết khi nhu cầu giảm lại cuối tháng 2-tháng 3. Giá có thể đạt đáy trong Q1/2023 và tăng trưởng mạnh hơn trong Q2. Phạm vi giá chào HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam biến động trong khoảng 650-700 USD/tấn cfr trong Q1/2023.