Giá đồng tại London ngày 21/5/2019 tăng sau khi Mỹ tạm thời nới lỏng một số hạn chế thương mại đối với công ty viễn thông Huawei Trung Quốc.
Hôm thứ năm (16/5/2019), chính phủ Mỹ bổ sung Huawei và 68 chi nhánh vào danh sách đen xuất khẩu, khiến công ty Trung Quốc gần như không thể mua hàng hóa sản xuất tại Mỹ, gia tăng căng thẳng thương mại Mỹ - Trung và gây áp lực đối với giá các kim loại công nghiệp.
Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London tăng 0,4% lên 6.054 USD/tấn, sau khi đóng cửa phiên trước đó giảm 0,4%. Giá đồng kỳ hạn tháng 7/2019 trên sàn Thượng Hải không thay đổi ở mức 47.740 CNY (6.915,03 USD)/tấn.
Thị trường đồng tinh chế toàn cầu dư thừa 74.000 tấn trong tháng 2/2019, so với mức thiếu hụt 33.000 tấn trong tháng 1/2019, Nhóm Nghiên cứu Đồng Quốc tế (ICSG) cho biết.
Công ty sản xuất kim loại Norsk Hydro Na Uy đã được tòa án liên bang Brazil cho phép tiếp tục sản xuất từ nhà máy tinh chế alumina Alunorte của công ty.
Bộ Thương mại Mỹ sẽ cho phép Huawei Technologies Co Ltd mua hàng hóa sản xuất tại Mỹ để duy trì mạng hiện tại và cung cấp phần mềm cho các thiết bị cầm tay hiện có của Huawei.
Sở giao dịch kim loại London (LME) đã bác bỏ khiếu nại từ công ty khai thác và giao dịch hàng hóa Glencore về việc không thể cung cấp nhôm nhanh từ kho ngoại quan thuộc sở hữu ISTIM UK tại cảng Klang, Malaysia.
Giá nickel tại London tăng mạnh nhất tăng 1% lên 12.095 USD/tấn, trong khi giá chì tại Thượng Hải giảm 1,3%.
Các công ty kim loại màu của Malaysia đang hợp tác để thúc đẩy hoạt động xử lý phế liệu, trong bối cảnh báo động môi trường ngày càng tăng trong quá trình tái chế, khi các hạn chế nhập khẩu của Trung Quốc chuyển phế liệu sang các nước Đông Nam Á.
Chứng khoán châu Á giảm xuống mức thấp nhất gần 4 tháng, do chiến tranh thương mại giữa 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới gia tăng.
Giá các kim loại cơ bản ngày 21/5/2019:
Mặt hàng | ĐVT | Giá | % thay đổi |
Đồng | USD/lb | 2,7543 | 0,48% |
Chì | USD/tấn | 1.813,25 | 0,00% |
Nickel | USD/tấn | 12.002,00 | 0,00% |
Nhôm | USD/tấn | 1.797,50 | -2,15% |
Thiếc | USD/tấn | 19.450,00 | -0,26% |
Kẽm | USD/tấn | 2.575,00 | -0,96% |
Nguồn tin: Vinanet