Giá nhôm tại Thượng Hải ngày 17/5/2019 tăng phiên thứ 6 liên tiếp, do đóng cửa nhà máy luyện kim alumina khu vực phía bắc tỉnh Sơn Tây Trung Quốc, làm gia tăng chi phí sản xuất đối với kim loại được sử dụng tất cả mọi thứ từ lon đến xe ô tô.
Tính chung cả tuần, giá nhôm tại Thượng Hải tăng 1,7%, tuần tăng mạnh nhất kể từ ngày 24/8/2018.
Giá nhôm kỳ hạn tháng 7/2019 trên sàn Thượng Hải tăng 0,5% lên 14.420 CNY (2.092,43 USD)/tấn, cao nhất kể từ ngày 26/10/2018 (14.370 CNY/tấn). Giá nhôm kỳ hạn trên sàn London giảm 0,5% xuống 1.850,5 USD/tấn, sau khi đạt mức cao nhất 2 tuần trong phiên trước đó.
Giá alumina tại khu vực phía bắc Trung Quốc vượt 3.000 CNY/tấn và đạt mức cao nhất kể từ ngày 10/12/2018.
Trước khi đóng cửa, sản lượng alumina Trung Quốc trong tháng 4/2019 tăng 4,2% so với tháng 4/2018 lên 6,28 triệu tấn.
Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn London giảm 0,3% xuống 6.080,5 USD/tấn.
Công ty khai thác Polish có thể sản xuất nhiều đồng hơn kế hoạch tại mỏ khai thác Sierra Gorda, Chile năm 2019, trong khi vẫn giữ chi tiêu vốn thấp hơn mục tiêu.
Nhóm Nghiên cứu Đồng Quốc tế (ICSG) cho biết, sản lượng đồng toàn cầu dự kiến sẽ duy trì ổn định so với năm 2018 và sản lượng năm 2020 sẽ tăng 1,9% do một số dự án khai thác quặng mở rộng đã hoàn thành và đưa vào sản xuất cũng như sự phục hồi sản xuất tại Indonesia.
Tuy nhiên, sản lượng đồng tinh chế toàn cầu giảm 1,2% do bị ảnh hưởng bởi nguồn cung đồng bị hạn chế.
Về tiêu thụ, tiêu thụ đồng tinh chế toàn cầu (ngoại trừ Trung Quốc) sẽ tăng 1,7% trong năm 2019 và tăng 2% trong năm 2020, chủ yếu do tiêu thụ tăng từ Trung Đông, Ấn Độ và một số nước châu Á.
Bởi vậy, ICSG dự báo đồng tinh chế toàn cầu sẽ thiếu hụt 190.000 tấn và 250.000 tấn năm 2019 và 2020 theo thứ tự lần lượt.
Chứng khoán châu Á tăng điểm trong ngày 17/5/2019 nhờ tâm lý thị trường tích cực hơn khi giới đầu tư tập trung vào kết quả kinh doanh quý 1/2019 và báo cáo kinh tế khả quan của Mỹ.
Giá các kim loại cơ bản ngày 17/5/2019:
Mặt hàng | ĐVT | Giá | % thay đổi |
Đồng | USD/lb | 2,7438 | -0,53 % |
Chì | USD/tấn | 1.797,75 | 0,00% |
Nickel | USD/tấn | 12.158,00 | 0,00% |
Nhôm | USD/tấn | 1.860,00 | 0,27% |
Thiếc | USD/tấn | 19.475,00 | -1,86% |
Kẽm | USD/tấn | 2.637,00 | 0,42% |
Nguồn tin: Vinanet