Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 48

Giá thép tiếp tục biến động trái chiều

      Trong 2 tuần liên tiếp trở lại đây, giá thép thế giới có những diễn biến trái ngược nhau. Trong khi ở đa số các thị trường, giá thép tiếp tục giảm hoặc ổn định thì tại thị trường tiêu thụ thép lớn nhất Trung Quốc, giá thép lại nhích tăng. Giá thép tại Việt nam cũng tăng nhẹ.

       Tại thị trường Bắc Âu, giá thép tấm giảm gần 20 USD/tấn xuống còn 664 USD/tấn. còn ở thị trường Nam Âu, giá thanh thương mại giảm mạnh trên 20USD/tấn so với tuần trước xuống còn 486 USD/tấn. Giao dịch vẫn khá ảm đạm.

      Tại Mỹ, giá HRC kỳ hạn tháng 11 của CME Group đạt được trong tuần qua là 568 USD/tấn, giảm 30 USD/tấn so với giá đóng cửa tháng10/2009. Còn tại thị trường nội địa, giá HRC đã giảm đến gần 90 USD/tấn từ đầu tháng 10 xuống còn 545 USD/tấn.

      Tại Hàn Quốc, nhu cầu thép dài vẫn tiếp tục trì trể trên hầu khắp các thị trường Hàn Quốc khiến giá giảm. Giá thép cuộn cán nóng liên tục sụt giảm trong gần 2 tháng qua. So với đầu tháng 11, hiện giá thépHRC đã giảm thêm từ 17-26 USD/tấn. Giá thép HRC  SS400 (4.5mm) của Posco và Huyndai chào bán ở mức 629-637 USD/tấn. Giá các sản phẩm tương tự của hãng thép Dongbu có mức giá thấp hơn từ 34-43 USD/tấn. Giá các loại thép khác cũng giảm mức tương ứng. Hàng tồn kho không ngừng gia tăng tiếp tục gây sức ép giảm giá lên các sản phẩm thép dài nước này. Hàng tồn kho trong số 7 nhà sản xuất thép hàng đầu của Hàn Quốc đã tăng lên mức 280 nghìn tấn đầu tuần này so với mức 260 nghìn tấn cách đây hai tuần. Theo dự đoán, hàng tồn kho hết tháng này sẽ tiến đến 300 nghìn tấn, con số quá cao so với mức hàng tồn kho bình thường là 200 nghìn tấn. Trước tình hình ảm đạm của thị trường, nhiều hãng thép đang dữ định cắt giảm sản xuất trong tháng 12. Ba nhà máy thép xây dựng của hyundai Steel là Incheon, Dangjin và Pohang dự kiến sẽ đóng cửa khoảng 7 ngày trong tháng tới. Hyundai cho biết sản lượng thép xây dựng tháng này sẽ giảm xuống còn 230,000-240,000 tấn trong tháng này, giảm 20% so với tháng 10. Một hãng thép lớn khác của Hàn Quốc là Daehan, đóng tại Busan, cũng đã ngừng sản xuất ở hai xưởng là Noksan và Shinpyung trong 10 ngày đầu tháng 11.

      Trong khi tại đa số các thị trường, giá thép giảm thì tại Trung Quốc, giá thép lại nhích tăng. Kết thúc tuần 20/11, chỉ số giá thép ở Trung Quốc tăng 0,7% so với tuần trước đó và là tuần tăng giá thứ 5 liên tiếp. Đến giữa tuần qua, giá thép tại nước này vẫn nhích tăng. Tại Thượng Hải, giá thép thanh vằn nhích tăng 1,5 USD/tấn lên mức 521-523 USD/tấn đối với loại Ф16-25mm; Ф 28-32mm có giá 539 USD/tấn và Ф 10-14mm giao dịch quanh mức 530 USD/tấn. Giao dịch tại thị trường Trung Quốc cũng yếu do các công trình xây dựng phía bắc đang phải tạm hoãn do thời tiết xấu. Trong khi đó từ Thượng Hải đổ về đến Quảng Châu hầu như không có dự án xây dựng mới, hầu hết các công trình xây dựng mới được dời đến đầu năm 2010. Đơn hàng xuất khẩu của Trung Quốc cũng giảm.

      Như vậy, mặc dù thị trường Trung Quốc nhích tăng trong thời gian gần đây nhung sức tiêu thụ đang có xu hướng giảm trong khi sản lượng tăng khiến hàng tồn kho tăng mạnh. So với tuần trước, tồn kho thép của Trung Quốc tăng 18.800 tấn còn so với cùng kỳ năm 2008, lượng hàng tồn kho của Trung Quốc tuần qua đã tăng 2,26 triệu tấn (tương đương 138%). Cung Trung Quốc, cầu tại các thị trường lớn vẫn đang yếu trong khi sản lượng thép tiếp tục tăng lám tăng lượng hàng tồn kho. Theo thông tin vừa mới công bố của hiệp hội thép thế giới, sản lượng thép thế giới tiếp tục tăng tháng thứ 6 liên tiếp trong năm. Tổng sản lượng thép thế giới vào khoảng 112 triệu tấn, tăng khoảng 13% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 3% so với tháng trước. Các nhà máy Trung Quốc đứng đầu bảng xếp hạng với tổng sản lượng tăng khoảng 42% lên mức 51.7 triệu tấn. Tại khu vực các quốc gia độc lập Đông Âu (CIS), Ukraine dứng đầu danh sách với mức tăng 43%, Nga tăng 24%, Kâzkhstan tăng 14%. Do đó, thị trường thép thế giới sẽ không có nhiều khả quan trong tháng cuối năm nay. Giá sẽ biến động nhẹ quanh mức hiện nay.

 

        Tại thị trường Việt Nam, tuần qua, Tổng công ty thép tiếp tục tăng giá thép xây dựng lên 100 nghìn đồng/tấn lên mức 11,17 – 11,22 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn Φ 6 và 8. So với giá phôi nhập khẩu về trong tháng 10 và đầu tháng 11 ở quanh mức 460 USD/tấn thì mức giá bán ra của các doanh nghiệp thép hiện nay khá hợp lý. Dự báo, thời gian tới, giá thép khó có thể tăng thêm do giá trên thị trường thế giới đã chững lại.

 

  • Giá chào bán tôn lợp của Trung Quốc chào bán sang Việt Nam giảm

     Theo nguồn tin nhận được, bên cửa khẩu Đông Hưng, mặt hàng tôn lợp xuất khẩu của các doanh nghiệp Trung Quốc tồn đọng khá nhiều. Do đó, các đối tác Trung Quốc đang mở rộng tiếp thị, giới thiệu và chào hàng xuất khẩu hai chủng loại tôn lợp và mạ nhôm kẽm và mạ kẽm sang Việt Nam. Mỗi loại tôn lợp này, có 8 loại mặt hàng (tính theo độ dày) người sử dụng lực chọn phù hợp với từng công trình xây dựng.

 

    Từ khoảng đầu tháng 11/2009, phí Trung Quốc đã thực hiện biện pháp kích cầu xuất khẩu mặt hàng này như giảm thuế xuất khẩu, hỗ trợ hoàn thuế giá trị gia tăng cao hơn trước 2% và thưởng 0,5% giá trị những lô hàng xuất khẩu từ 250.000 tấn trở lên. Nhờ đó, giá chào hàng từ 22/11/2009 giảm nhẹ so với đầu tháng.

 

Tham khảo giá tôn lợp của Trung Quốc chào bán sang Việt Nam qua cửa khẩu Móng Cái

Tên sản phẩm

Kích thước

Kiểu dáng & màu sắc

Giá

NDT/m2

VNĐ/m2

Tôn lợp mạ nhôn kẽm

Loại độ dày 0,30mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng vuông – Màu xanh

23

66.355

Loại độ dày 0,35mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng vuông – Màu xanh

25,5

73.568

Loại độ dày 0,40mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng vuông – Màu xanh

27,6

79.626

Loại độ dày 0,42mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng vuông – Màu xanh

30

86.550

Loại độ dày 0,45mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng vuông – Màu xanh

32,6

94.051

Loại độ dày 0,48mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng vuông – Màu xanh

35

100.975

Loại độ dày 0,50mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng vuông – Màu xanh

38

109.630

Loại độ dày 0,55mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng vuông – Màu xanh

42

121.170

Loại độ dày 0,60mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng vuông – Màu xanh

50

144.250

Tôn lợp mạ kẽm

Loại độ dày 0,30mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng tròn – Màu đỏ

23

66.355

Loại độ dày 0,35mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng tròn – Màu đỏ

21

60.585

Loại độ dày 0,40mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng tròn – Màu đỏ

23,5

67.798

Loại độ dày 0,42mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng tròn – Màu đỏ

26

75.010

Loại độ dày 0,45mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng tròn – Màu đỏ

27,6

79.626

Loại độ dày 0,48mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng tròn – Màu đỏ

29

83.665

Loại độ dày 0,50mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng tròn – Màu đỏ

32,5

93.763

Loại độ dày 0,55mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng tròn – Màu đỏ

36

103.860

Loại độ dày 0,60mm

Khổ 1,07m – Dài 2,5m

Dập 9 sóng tròn – Màu đỏ

40

115.400