Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 45

  • Thị trường thép vẫn có dấu hiệu giảm.

     Tuần qua, giá phôi thép trên thị trường thế giới khá ổn định. Tại khu vực Viễn Đông, mức giá chào bán được duy trì ở mức 500 USD/tấn FOB còn tại khu vực Địa Trung Hải dao động ở mức 365 – 375 USD/tấn FOB.

 

    Về giá thép, tại Hàn Quốc, giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm tới 42 USD/tấn xuống mức 630 USD/tấn. Giá thép tấm tại Mỹ (của Midwest) và Nam Âu giảm nhẹ xuống còn 670 USD/tấn và 616 USD/tấn. Thép gân tại Bắc Âu cũng giảm nhẹ xuống 529 USD/tấn.

 

    Tại thị trường Trung Quốc, giá thép xây dựng của Trung Quốc 2 tuần gần đây phục hồi nhẹ. Tại Thượng Hải, giá thép xây dựng đã tăng nhẹ từ 3 – 6 USD/tấn lên mức 512 USD/tấn đối với thép thanh vằn, thép cuộn trơn tăng 7 USD/tấn lên mức 512 – 516 USD/tấn. Tuy nhiên, giá nhiều chủng loại thép vẫn giảm do nhu cầu thấp, Giá HRC đã có lúc lên đến 522 USD/tấn nhưng từ giữa tuần lại giảm về mức 503 – 507 USD/tấn.

 

    Một số dấu hiệu từ thị trường cho thấy, giá thép sẽ còn giảm nhẹ trong ngắn hạn:

 

-         Thứ nhất, tồn kho thép của Trung Quốc vẫn tăng (cuối tháng 10 là 11,2 triệu tấn, tăng 290 nghìn tấn so với tháng 9).

 

-         Giá thép phế liệu đang giảm: Tại Đức giảm từ 40 – 60 USD/tấn so với tháng 9 xuống còn 226 USD/tấn, thấp hơn mức hồi tháng 8. Giá phế liệu hỗn hợp ở Mỹ cũng giảm khoảng 4 USD/tấn trong tuần cuối tháng 10.

 

-          Tiêu thụ thép của nhiều nước rất chậm khiến giao dịch rất trầm lắng. Được biết, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ đã chào bán phôi thép với mức 430 USD/tấn nhưng vẫn không có doanh nghiệp nào có ý định mua. Tại Iran, nhà máy cán thép Azerbaijian đã chào bán ở mức khoảng 510 USD/tấn nhưng vẫn không tìm được đơn hàng nào mới.

 

Tại Việt Nam, mặc dù các doanh nghiệp cán thép đã 4 lần hạ giá thép chỉ trong vòng 1 tháng (từ mức 11,62 triệu đồng/tấn nay còn 10,92 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn xây dựng, giá tại nhà máy) nhưng sức tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước giảm khá mạnh. Theo thống kê sơ bộ, lượng tiêu thụ thép xây dựng trong tháng 10 vừa qua chỉ đạt 230 nghìn tấn, giảm hơn 50 nghìn tấn so với tháng 9 và thấp hơn khá nhiều so với mức 340 – 440 nghìn tấn trong giai đoạn từ tháng 4 đến 8. Nguyên nhân khiến sản lượng bán racua3 các doanh nghiệp thép sản xuất trong nước giảm tháng cao điểm của mùa xây dựng là do nhiều đại lý, các đơn vị xây dựng đã mau dự trữ khá nhiều từ các tháng trước do lo ngại giá tăng. Bên cạnh đó, thép nhập khẩu tràn vào thời gian gần đây khá nhiều với giá bán rẻ hơn thép sản xuất trong nước khoảng 700 nghìn đồng/tấn. Tính đến cuối tháng 10, các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước còn tồn kho khoảng 220 ngàn tấn thép thành phẩm và khoảng 500 nghìn tấn phôi thép, tăng so với mức 180 nghìn tấn và 450 nghìn tấn vào cuối tháng 9. Lượng tồn kho này đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước trong tháng tới.

 

-         Vài nét về nhập khẩu thép và phôi thép của Việt Nam từ 28/10 – 6/11/2009

 

    Trong tuần này lượng nhập khẩu phôi thép tăng rất mạnh so với tuần trước đó, đạt 115 nghìn tấn tương đương với 76,4 triệu USD, tăng 426 % về lượng và 395 % về trị giá. Đơn giá nhập khẩu trung bình phôi thép trong tuần đạt mức 492 USD/tấn, giảm 5,7% so với tuần trước. Thị trường cung cấp phôi thép lớn nhất cho Việt Nam trong tuần lá Nga, đạt 62 nghìn tấn và đây cũng là thị trường có đơn giá nhập khẩu thấp nhất trong tuần với mức giá 445 USD/tấn; đứng thứ 2 về lượng là từ Brazil đạt 59,8 nghìn tấn với đơn giá 460 USD/tấn.

 

    Giá thép cuộn cán nóng vá cán nguội đều tăng từ 9 đến 11% so với tuần trước. thép cuộn cán nóng có giá 526 USD/tấn; thép cuộn cán nguội có giá 652 USD/tấn. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của hai chủng loại thép này từ Nga, Đài Loan, Trung Quốc.

 

    Thép lá cán nóng và thép lá cán nguội tăng nhẹ so với tuần trước, tăng 1%, thép lá cán nóng đạt mức 517 USD/tấn, thép lá cán nguội đạt 623 USD/tấn.

 

Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 28/10 đến 6/11/2009

 

Chủng loại

Lượng (tấn)

Đơn giá (USD)

Thị trường

Cửa khẩu

ĐKGH

Phôi thép

Phôi thép 150 x 150 5.8m. Hàm lượng C 0.14-0.22

196

479

Trung Quốc

Hải phòng

CFR

Phôi thép 5SP/PS 125 x 125 x 12000mm (C: 0.28)

5.300

460

Đài Loan

Tân Thuận

CFR

Phôi thép chính phẩm 130 x 130 x 12000mm

10.168

488

Brazil

Hải Phòng

CFR

Phôi thép cán nóng 5SP/PS (120 x 120 x 5800)mm

1.766

460

Nam Phi

Hải Phòng

CIF

Phôi thép (120 x 120)mm x (6000-11.800)mm

9.939

426

Nga

Hải Phòng

CIF

Phôi thép 5SP/PS 125 x 125 x 12000mm

5.300

460

Thổ Nhĩ Kỳ

Tân Thuận

CFR

Thép cuộn cán nóng

Thép cán nóng dạng cuộn 1.75 x 1250mm

36

465

Đài Loan

Tân thuận đông

CIF

Thép cán nóng (2.08-10.90) x (911-1231)mm

40

468

Cananda

Cát Lái

CFR

Thép cán nóng, tráng 2.31-9.80mm x 1250-1500mm

2.983

540

Hàn Quốc

Bến Nghé

CFR

Thép cuộn cán nóng 2.0mm x 1250mm

1.248

510

Malaysia

Tân thuận

FOB

Thép cuộn cán nóng (2.138-4.785)mm x (822-1543)mm

434

475

Mỹ

Hải phòng

CFR

Thép cán nóng 795-1525 x 2200-24

49

493

Nam Phi

Cát Lái

CFR

Thép cuộn cán nóng 1.95mm x 1000mm

2.465

480

Nga

Tân Thuận

CFR

Thép cuộn cán nóng 1.3mm-5.0mm, rộng: 625mm-1880mm

152

471

Nhật Bản

Bến Nghé

CFR

Thép cán nóng dạng cuộn 3.0mm x 1010mm

4.806

520

Trung Quốc

Bến Lức

CFR

Thép cuộn cán nguội

Thép cán nguội dạng cuộn (0.60-1.98)mm x (1.000-1250)mm

2.559

557

Nga

Bến nghé

CFR

Thép cuộn cán nguội KT 0,18 x 914mm

102

788

Đài Loan

Phú Mỹ

CIF

Thép cuộn cán nguội KT 0,30 x 1200mm

150

746

Đài Loan

Phú Mỹ

CIF

Thép cuộn cán nguội KT 0.25 x 914mm

1.047

705

Đài Loan

Phú Mỹ

CIF

Thép hình

Thép hình chữ I, kích thước 305 x 165 x 12000mm

5

914

Singapore

Bà rịa vũng tàu

FOB

Thép U AS3679G300: 150 x 75 x 6.5 x 6000mm

12

434

Nhật Bản

Hải Phòng

CFR

Thép góc AS-G300-96: 248 x 124 x 5 x 8 x 9000mm

3

486

Nhật Bản

Hải Phòng

CFR

Thép góc AS-G300-96: 75 x 75 x 8 x 6000mmT

8

414

Nhật Bản

Hải Phòng

CFR

Thép góc AS-G300-96: 90 x 90 x 6 x 6000mm

10

428

Nhật Bản

Hải Phòng

CFR

Thép hình chữ C (U) 250mm x 90mm x 9mm, 34.6kg/m, 73pcs

 

30

 

889

 

Đài Loan

 

Tân thuận đông

 

CIF

Thép lá cán nóng

Thép lá cán nóng dạng cuộn 1.80-3.00mm x 900-1250

10

430

Đài Loan

Cát Lái

CIF

Thép lá cán nóng không hợp kim chưa tráng phủ mạ (1,0-15)mm x (29-643)mm

207

420

Đức

Cát Lái

CFR

Thép lá cán nóng (1.52-6.44)mm x (767-2008)

125

519

Bỉ

Hải Phòng

CFR

Thép lá cán nóng dạng băng 1.73-3.61mm x 99-500mm

84

418

Canada

Cát Lái

CFR

Thép lá cán nóng dạng tấm 0.40-3.20mm x 600-15

22

426

Nhật bản

Cát Lái

CNF

Thép lá cán nóng (HR) (1.20-1.92)mm x (750-1804)mm

419

584

Pháp

Cát Lái

CFR

Thép lá cán nguội

Thép lá cán nguội dạng cuộn 0.5-1.00mm x 900-1250mm

65

443

Đài Loan

Cát lái

CIF

Thép lá cán nguội (0,33-0,97)mm x (29-643)mm

27

415

Đức

Cát lái

CFR

Thép lá cán nguội dạng băng 1.73-3.61mm x 99-500m

9

397

Canada

Cát lái

CFR

Thép lá cán nguội dạng cuộn, dày từ 0,5-2,3mm, rộng từ 137-287mm

23

498

Nhật Bản

Cát Lái

CFR

Thép lá cán nguội dạng cuộn 0.35mm x 1200mm

356

641

Trung Quốc

Tân thuận

CFR

Thép lá cán nguội 0.32mm x 1200mm

104

639

Trung Quốc

Tân thuận

CFR

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng dạng cuộn 2.3-4.5 x 800mm

228

419

Hàn Quốc

Hải Phòng

CFR

Thép tấm cán nóng (3,048-6,731)mm x (914,4-1524)mm x (1219,2-3657,6)mm

 

410

 

400

 

Mỹ

 

Hải Phòng

 

CFR

Thép tấm cán nóng 1.6-2.0 x 800-1250

12

495

Nhật bản

Hải Phòng

CFR

Thép tấm cán nóng 20-60 x 2000 x 12000mm

1.007

500

Nhật bản

Hải phòng

CFR

Thép tấm cán nóng (19.7 x 2000 x 12000)mm

156

525

Trung Quốc

Bến nghé

CFR

Thép tấm cán nóng, không hợp kim Q345B: (5.0*)

211

599

Trung Quốc

Đồng Đăng

DAF