Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 42

      Dự báo, giá thép tiếp tục xu hướng giảm nhẹ

 

     Sau hơn 1 tháng giảm liên tiếp, tuần qua, giá thép trên thị trường thế giới nhìn chung ổn định. Tuy nhiên, tín hiệu từ thị trường Trung Quốc cho thấy, giá thép sẽ còn giảm nhẹ.

 

     Giá thép cuộn ở hầu hết các thị trường trong tuần qua ổn định so với tuần trước. Cụ thể, giá HRC xuất xưởng tại Bắc Âu là 616 USD/tấn, giá HDG xuất xưởng tại Nam Âu là 750 USD/tấn, CRC của nhà máy Midwest tại Mỹ là 744 USD/tấn FOB, giá HRC xuất xưởng tại Thổ Nhĩ Kỳ là 636 USD/tấn.

 

      Tại thị trường Trung Quốc, tuần qua giá thép không có biến động lớn. Tuy nhiên, trong thời gian tới, giá thép tại thị trường này vẫn sẽ giảm nhẹ, gây áp lực giảm giá đối với thị trường toàn cầu. Tuần qua, nhà máy sản xuất thép lớn nhất của Trung Quốc là Baosteel đã thông báo giảm giá thép giao tháng 11 thêm 9-13% so với tháng 10. Cụ thể, giá HRC giảm thêm 400 NDT (58,61 USD/tấn) và CRC giảm thêm 700 NDT/tấn xuống mức tương ứng là 3.942 NDT/tấn (578 USD/tấn) và 4.676 NDT/tấn (685 USD/tấn). Đối với xuất khẩu, giá HCR loại SS400  3mm của Trung Quốcvào trung tuần tháng 10 giảm tiếp 10-20 USD/tấn xuống còn 460-470 USD/tấn FOB. Cùng với Baosteel, Wuhan Iron and Steel Co – nhà sản xuất thép thứ ba Trung Quốc, cho biết trong tháng 11 sẽ giảm giá một số sản phẩm thép quan trọng của hãng này thêm 400 NDT/tấn (58,61 USD/tấn) so với tháng 10.

 

   Sự giảm giá thép trên thị trường thế giới còn được khẳng định bởi giá phôi thép giảm. Tại khu vực Địa Trun Hải, giá phôi thép chào bán tuần qua đã giảm thêm 20 USD/tấn xuống chỉ còn 370 USD/tấn FOB, bằng với mức giá của 4 tháng trước. Giá phôi thép tại khu vực Viễn Đông tuần qua ổn định nhưng lực cầu rất yếu.

 

     Tại thị trường Việt Nam, trước sức ép của thị trường thế giới, giá thép xây dựng tuần qua đã được các nhà máy giảm xuống 200 nghìn đồng/tấn (1,72%) xuống còn 11,3 – 11,42 triệu đồng/tấn (chưa có VAT) đối với thép cuộn. Riêng giá thép thanh, giá thép thanh vằn giảm 150 nghìn đồng/tấn xuống còn 11,72 triệu đồng/tấn (chưa có VAT), các loại khác giá vẫn ở mức 11,72- 11,79 triệu đông/tấn (chưa có VAT). Đây là lần giảm giá đầu tiên của các nhà máy thép Việt Nam kể từ đầu tháng 8 đến nay và mức giảm rất ít, trong khi giá thép thế giới hơn 1 tháng qua liên tục giảm khá mạnh (giá thép Trung Quốc giảm tới trên dưới 20%). So với giá thép của Trung Quốc, giá thép của Việt Nam đang cao hơn khoảng 2 triệu đồng/tấn. Còn so với giá thép nhập khẩu có nguồn gốc từ  ASEAN hiện đang lưu hành tại thị trường Việt Nam, giá thép sản xuất trong nước cao hơn tới gần 1 triệu đồng/tấn. Trước sự chênh lệch lớn này, các doanh nghiệp cán thép trong nước cần tính toán giảm tiếp giá bán để đảm bảo sức cạnh tranh trên thị trường. Trong tháng 9 vừa qua, lượng tiêu thụ thép sản xuất trong nước giảm khoảng 100 nghìn tấn so với tháng trước xuống 300 nghìn tấn. Sự chênh lệch về giá là 1 trong những nguyên nhân khiến tiêu thụ thép sản xuất trong nước chậm lại.

 

  •    Vài nét về tình hình nhập khẩu thép và phôi thép từ 7-16/10/2009

     Lượng nhập khẩu phôi thép trong tuần giảm mạnh so với tuần trước đó, đạt 16,5 nghìn tấn, giảm 50%. Lượng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Malaysia, đạt 10,9 nghìn tấn. Giá phôi thép nhập khẩu trong tuần này đạt mức 473 USD/tấn, tăng 1 USD/tấn so với tuần trước. Trong đó, giá nhập khẩu từ Malaysia là 498 USD/tấn, từ Hà Lan là 415 USD/tấn; từ Nga là 422 USD/tấn.

 

    Giá thép cuộn cán nóng trong tuần tăng nhẹ 1,8% lên 540 USD/tấn. Ngược lại thép cuộn cán nguội lại giảm mạnh 32,5% xuống 506 USD/tấn.

 

    Giá thép hình nhập khẩu trong tuần đạt 567 USD/tấn, giảm 1,4% so với tuần trước. Trong đó, lượng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Hàn Quốc chiếm 42,6% (đạt 1,5 nghìn tấn), với mức giá nhập khẩu trung bình đạt 567 USD/tấn; từ Nhật Bản 649 USD/tấn; từ Trung Quốc 677 USD/tấn…

 

    Giá thép lá cán nguội nhập khẩu đạt 498 USD/tấn, giảm 18,2% so với tuần trước. Thị trường nhập khẩu chính từ Trung Quốc và Nhật Bản.


Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 7/10 đến 16/10/2009

Chủng loại

Lượng (tấn)

Đơn giá (USD)

Thị trường

Cửa khẩu

ĐKGH

Phôi thép

Phôi dẹt (68-70)mm, R (800-2100)mm, D(3000-5800)mm

1.267

415

Hà Lan

Cát Lái

CFR

Phôi thép chính phẩm 120mm x 120mm x 12000mm

5.001

498

Malaysia

Hải phòng

CNF

0.25%)

 

5.900

 

500

 

Malaysia

 

Phú Mỹ

 

CIF

Phôi thép dạng thanh 5SP/PS mới 100%, C=0.28-0.37%

3.984

422

Nga

Hải Phòng

CIF

Thép cuộn cán nóng

Thép cuộn cán nóng (4.65*1849)mm

15

475

Bỉ

Hải Phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng C<0.6% Size: 2.0 x 1217mm

12.754

553

Hàn Quốc

Phú Mỹ

CFR

Thép cuộn cán nóng dạng cuộn (4.00-12.00)mm x 1500mm

 

3.046

 

508

 

Nga

 

Bến Nghé

 

CFR

Thép cuộn cán nóng dạng cuộn 2.3 x 1219mm x Coil (3coil)

 

29

 

530

 

Nhật Bản

 

Tân Thuận

 

CFR

Thép cuộn cán nóng Size: 4.80-9.80mm x 1500mm

1.651

500

Singapore

Bến Nghé

CFR

Thép cán nóng dạng cuộn Q195 (2.0-2.5)mm x 1050

966

575

Trung Quốc

Hải Phòng

CANDF

Thép cuộn cán nóng 0.5-8mm x 32 – 568mm

107

501

Thụy Điển

Phước Long

CFR

Thép cuộn cán nguội

Thép cuộn cán nguội 0.20-0.30mm x 1200mm

1.015

670

Đài Loan

Bến Nghé

CFR

Thép cuộn cán nguội: 0.35mm x 1200mm

57

517

Hàn Quốc

Phú Mỹ

CFR

Thép cán nguội: (0.50-1.18)mm x (1.000-1250)mm

1.524

485

Nga

Bến nghé

CFR

Thép cán nguội dạng cuộn
(0.5-1.0 x 610-1235)mm - 41 cuộn

 

20

 

509

 

Nhật Bản

 

Cát Lái

 

CFR

Thép cán nguội dạng cuộn SPCC, là thép không hợp kim

39

943

Trung Quốc

Hữu Nghị

DAF

Thép hình

Thép hình chữ H cán nóng: 150*75*5.0*7.0*12000mm

180

490

Đài Loan

KCN tân tạo

CFR

Thép hình chữ H dài 10m, 250*250*9*14mm

32

518

Hàn Quốc

Bến Nghé

CFR

Thép hình chữ H cán nóng, không hợp kim,không tráng phủ mạ sơn

105

602

Hàn Quốc

Hải Phòng

CFR

Thép hình chữ H (350 x 350 x 12 x 19 x 12000)mm

132

518

Nga

Bến Nghé

CIF

Thép góc SS540 (150 x 150 x 10 x 12)mm

60

649

Nhật Bản

Hải Phòng

CFR

Thép hình chữ nhật (80-100) x 5.75mm x 6m

50

660

Trung Quốc

Cát Lái

CFR

Thép lá cán nóng

Thép lá cuộn cán nóng 2.00mm x 1219mm

139

558

Đài Loan

Bến Nghé

CFR

Thép lá cán nóng chưa phủ mạ tráng, không hợp kim dày từ 1.20-6mm, rộng từ 27-440mm

 

352

 

455

 

Bỉ

 

Cát Lái

 

CFR

Thép lá cán nóng (HR) (1.19-2.70)mm x (30-292)

110

447

Canada

Cát Lái

CFR

Thép lá cán nóng chiều dày từ 30mm-190mm

606

496

Hàn Quốc

Bến Nghé

CFR

Thép lá cán nóng (HR) (1.5-15)mm x 600mm

172

441

Italy

Cát Lái

CFR

Thép lá cán nóng 12mm-270mm

881

496

Nhật Bản

Bến Nghé

CFR

Thép lá cán QCL1.50-2.30 x 982-1430)mm

124

399

Úc

Cát Lái

CIF

Thép lá cán nóng 600mm trở lên (mm)2.00 x 1250

913

520

Trung Quốc

Bến Nghé

CFR

Thép lá cán nguội

 

 

 

 

 

 

Thép lá cán nguội (CR) (0.45-1.45)mm x (62-108)

5

416

Canada

Cát Lái

CFR

Thép lá cán nguội có chiều rộng từ 600mm 0.50-0.98 x 1250

 

1.139

 

485

 

Nga

 

Bến Nghé

 

CFR

Thép lá cán nguội: 0.15-1.6mm x 575-1576mm

93

561

Nhật Bản

Cát Lái

CFR

Thép lá cán nguội 0.360mm x 1200mm

182

497

Trung Quốc

Bến nghé

CFR

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng (1.2-1.6 x 900-1250 x 1800-2550)mm

66

458

Đài Loan

Cát Lái

CIF

Thép tấm cán nóng (1.2mm x 670mm)

279

497

Bỉ

Cát Lái

CFR

Thép tấm cán nóng 2.8 x 1250mm

103

552

Hàn Quốc

Hải Phòng

CFR

Thép cán nóng dạng tấm (1.50-14.00)mm x (914-1800)mm x (2500-6000)mm

 

4.513

 

450

 

Nga

 

Bến Nghé

 

CFR

Thép tấm cán nóng KT: 3,2-60mm x 879-1524mm x 1829-3048mm

 

42

 

485

 

Nhật Bản

 

Hải Phòng

 

CFR

Thép tấm cán nóng (4.8-5.8-7.8-9.8)mm

1.971

507

Trung Quốc

Bến Nghé

CFR

Thép tấm cán nóng SS400:3.8-11.8 x 1500mm

2.070

506

Trung Quốc

Hải Phòng

CIF

10) x 1500 x 6000mm

2.891

505

Ukraine

Bến Nghé

CFR

Thép tấm cán nguội

Thép tấm cán nguội dạng tấm (0.4-3.2 x 600-1500 x 700-3000)mm

 

12

 

463

 

Nhật Bản

 

Cát Lái

 

CNF

Thép tấm cán nguội dạng tấm (0.65-1.2 x 300-510 x 236-1505)

 

4

 

471

 

Nhật Bản

 

Cát Lái

 

CFR

   Nhập khẩu thép hộp xây dựng từ qua cửa khẩu Móng Cái tăng nhanh

     Thép hộp sử dụng trong xây dựng cơ bản là mặt hàng vật liệu của Trung Quốc đang được khuyến khích xuất khẩu trong quý cuối năm 2009. Thuế xuất khẩu của các chủng loại thép hộp xây dựng được giảm 12% kể từ tháng 10, đã tạo điều kiện cho các nhà xuất khẩu Trung Quốc hạ giá bán để thu hút khách hàng nhập khẩu. Tình hình giao dịch xuất khẩu thép hộp tại khu vực cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng đang có chiều hướng gia tăng rõ rệt. Trong 10 ngày đầu tháng 10/2009, sản lượng giao dịch nhập khẩu thép hộp xây dựng vào thị trường Việt Nam đạt 500 tấn, do nhịp độ nhập khẩu đang tăng, nên cả tháng có khả năng đạt 2000 tấn.

 

    Dự báo, lượng nhập khẩu trong các tháng còn lại của quý IV/2009 sẽ còn tăng để cung ứng cho mùa xây dựng cuối năm.

 

Tham khảo giá thép hộp xây dựng Trung Quốc chào bán sang Việt Nam qua cửa khẩu Móng Cái ngày 12/10/2009

Chủng loại

Trọng lượng cây 6m

Giá (USD/cây)

Giá (VND/cây)

Chủng loại

Trọng lượng cây 6m

Giá (USD/cây)

Giá (VND/cây)

20x20x1,0

3,54kg

2,3

41.076

30x30x0,9

4,9kg

3,0

53.577

20x20x1,2

4,20kg

2,7

48.195

30x30x1,0

5,43kg

3,4

60.721

20x20x1,4

4,83kg

3,2

57.120

30x30x1,2

6,46kg

4,1

73.222

20x20x1,5

5,14kg

3,4

60.690

30x30x1,5

7,97kg

5,3

94.653

20x40x0,8

4,38kg

3,0

53.550

30x60x1,2

9,85kg

6,8

121.441

20x40x0,9

4,90kg

3,3

58.905

30x60x1,4

11,43kg

7,7

137.514

20x40x1,0

5,43kg

3,6

64.260

30x60x1,5

12,21kg

8,2

146.444

20x40x1,2

6,46kg

4,1

73.185

30x60x1,8

14,53kg

10,1

180.376

20x40x1,5

7,97kg

5,3

94.605

40x40x1,0

7,31kg

4,8

85.723

25x25x0,8

3,62kg

2,3

41.055

40x40x1,2

8,72kg

5,7

101.796

25x25x0,9

4,06kg

2,5

44.625

40x40x1,4

10,11kg

6,6

117.869

25x25x1,0

4,48kg

2,7

48.195

40x40x1,5

10,8kg

7,1

126.799

25x25x1,2

5,33kg

3,3

58.905

50x50x1,4

12,74kg

8,8

157.159

25x25x1,5

6,56kg

3,7

66.045

50x50x1,5

13,62kg

9,3

166.089

25x50x1,0

6,84kg

3,8

67.830

50x50x1,8

16,22kg

11,5

205.379

25x50x1,4

9,45kg

6,6

117.810

50x50x2,0

17,94kg

13,1

233.953

25x50x1,5

10,09kg

7,1

126.735

60x60x1,4

15,38kg

10,9

194.663

25x50x1,8

11,98kg

8,5

151.725

60x60x1,5

16,45kg

11,5

205.379