Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 38

Dự báo, giá thép thế giới sẽ tiếp tục giảm nhẹ

 

     Trước sức ép giảm giá từ thị trường Trung Quốc, tuần qua giá phôi thép trên hầu hết các thị trường giảm giá nhẹ so với tuần trước.

 

     Tại thị trường Đông Nam Á, giá phôi thép chào bán đến khu vực này giảm 10-20 USD/tấn xuống còn 480-500 USD/tấn CFR. Giá phôi thép các nước Viễn Đông và Địa Trung Hải chào bán trong tuần qua cũng giảm 10 USD/tấn so với tuần trước xuống còn 490 USD/tấn và 410 USD/tấn FOB.

 

    Tính đến trung tuần tháng 9/2009, giá thép tại thị trường Trung Quốc đã giảm tuần thứ 4 liên tiếp với mức giảm từ 10-20% so với mức cao kỷ lục của 11 tháng thiết lập vào tháng 8 vừa qua. Hiện tại, giá thép giao ngay tại Trung Quốc đã trỡ về mức của trung tuần tháng 5/2009. Thép xây dựng đang được bán với mức 3.485 – 3.672 NDT/tấn (510-538 USD/tấn), thép cuộn cán nóng được bán ở mức 3.645 NDT/tấn (533,9 USD/tấn).

 

     Trong bối cảnh giá thép Trung Quốc giảm 1 tháng liên tiếp do nhu cầu giảm, sản lượng thép trong tháng 8 của nước này lại tăng lên mức kỷ lục với 51,65 triệu tấn, tăng tháng thứ 5 liên tiếp. Mức tăng sản lượng trong tháng 8 sẽ làm tăng lượng hàng dự trữ của Trung Quốc và tiếp tục gây áp lực giảm giá thép. Ngoai ra, sự giảm giá thép tại thị trường Trung Quốccòn do giá quặng sắt nhập khẩu vào thị trường này giảm khá mạnh. Tuần qua, giá quặng sắt của Ấn Độ xuất khẩu sang Trung Quốc đã giảm 26% so với tháng 8/2009 xuống còn 82 USD/tấn. Giá quặng nhập khẩu từ Australia giảm 28% kể từ 13/8 xuống còn 76,1 USD/tấn.

 

     Giá thép tại Trung Quốc giảm sẽ tiếp tục gây áp lực giảm giá chung trên thị trường thế giới trong ngắn hạn.

 

       Vài nét về nhập khẩu thép và phôi thép từ ngày 9/9 đến 18/9/2009

 

       Lượng nhập khẩu phôi thép trong tuần này tiếp tục tăng 46% so với tuần trước đạt mức rất cao 66,1 nghìn tấn. Trong đó, nhập khẩu từ Đức nhiều nhất chiếm tỷ trọng 46,2% về lượng, từ Malaysia 31,8%, Nhật Bản 18,3%... Đơn giá nhập khẩu thấp nhất từ Nhật Bản với giá 401 USD/tấn. tiếp đến là Nga với 420 USD/tấn….

 

     Thép cuộn cán nóng nhập khẩu với giá trung bình 486 USD/tấn, tăng 4,6% so với tuần trước và là mức cao nhất kể từ tháng 2/2009 đến nay. Ngược lại giá thép cuộn cán nguội lại giảm 21,8% xuống mức 606 USD/tấn. Thị trường nhập khẩu chính của hai loại thép này chủ yếu từ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc….

 

      Giá thép hình giảm 2,5% xuống mức 526 USD/tấn so với tuần trước. Lô thép hình có đơn giá nhập khẩu thấp nhất trong tuần là (Thép hình chữ H cán nóng H200 x 100 x 5.5/8 – H400 x 200 x 8/13), với mức giá 415 USD/tấn – CFR, đến từ thị trường Đài Loan.

 

     Đơn giá nhập khẩu thép lá cán nóng trong tuần này đạt mức 496 USD/tấn, tăng 4,9% (tương đương với 23 USD/tấn) so với tuần trước. Giá thép lá cán nguội giảm nhẹ so với tuần trước, giảm 0,6% xuống mức 608 USD/tấn.

 

    Dự báo, trong thời gian tới, giá phôi thép nhập khẩu tiếp tục tăng nhẹ; giá các chủng loại thép sẽ tăng manh hơn.

 

Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 9/9 đến 18/9/2009

Thị trường

Lượng (Tấn)

Đơn giá (USD)

Cửa Khẩu

ĐKGH

PTTT

Phôi thép

Đức

10.461

467

Tân Thuận

CFR

LC

Malaysia

2.901

488

Phú Mỹ

CFR

LC

Nga

1.175

420

Hải Phòng

CIF

LC

Nhật Bản

150

401

Hải Phòng

CFR

LC

Thép cuộn cán nóng

Nga

1.470

433

Bến Nghé

CFR

LC

Đài Loan

1.439

428

Hải Phòng

CFR

LC

Đức

251

418

Cát Lái

CFR

LC

Ả Rập Xê út

3.435

470

Bến Nghé

CFR

LC

Hàn Quốc

80

453

Cát Lái

CFR

LC

Malaysia

1.570

490

Tân Thuận

FOB

LC

Mỹ

137

405

Cát Lái

CFR

LC

Nga

1.219

412

Hải Phòng

CFR

LC

Nhật Bản

400

165

Hải Phòng

CFR

LC

Thuy Sỹ

270

510

Cát Lái

CFR

LC

Trung Quốc

2.102

505

Hải Phòng

CFR

LC

Thép cuộn cán nguội

Đài Loan

73

613

Tân Thuận

CFR

LC

Nhật Bản

115

468

Cát Lái

CIF

LC

Tây Ban Nha

100

513

Hải Phòng

CFR

LC

Trung Quốc

921

580

Hải Phòng

CFR

LC

Thép hình

Đài Loan

453

415

Tân Thuận Đông

CFR

LC

Ả Rập Xê út

130

538

Hải Phòng

CIF

LC

Hàn Quốc

227

449

Bến Nghé

CFR

LC

Trung Quốc

815

520

Tân Thuận

CFR

LC

Thép lá cán nóng

Trung Quốc

543

665

Bến Nghé

CFR

LC

Đài Loan

182

420

Hải Phòng

CIF

TT

Ả Rập Xê út

985

475

Bến Nghé

CFR

LC

Bỉ

219

469

Hải Phòng

CFR

LC

Hàn Quốc

247

461

Hải Phòng

CFR

LC

Nhật Bản

14

442

Cát Lái

CFR

LC

Singapore

220

450

Vict

CFR

LC

Thép lá cán nguội

EU

13

437

Cát Lái

CFR

LC

Hàn Quốc

54

510

Hải Phòng

CANDF

LC

Malaysia

91

724

Thủ Đức

CFR

LC

Nhật Bản

16

505

Hải Phòng

CFR

LC

Trung Quốc

42

613

Cát Lái

CFR

LC

Thép tấm cán nóng

Đài Loan

275

479

Hải Phòng

CFR

LC

Đức

552

410

Hải Phòng

CFR

LC

Bỉ

541

451

Cát Lái

CFR

LC

Hàn Quốc

2.025

435

Hải Phòng

CFR

LC

Hồng Kông

3.201

500

Hải Phòng

CFR

LC

Mỹ

46

381

Cát Lái

CNF

TT

Nam Phi

131

396

Hải Phòng

CFR

LC

Nga

2.495

505

Bến Nghé

CFR

LC

Nhật Bản

102

435

Cát Lái

CFR

LC

Singapore

104

498

Bến Nghé

CFR

LC

Thuỵ Điển

447

445

Hải Phòng

CFR

LC

Trung Quốc

401

496

Hải Phòng

CFR

LC

      Nhập khẩu thép cuộn cán nóng tiếp tục tăng mạnh

 

    Nếu như 4 tháng đầu năm, lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu đạt rất thấp (có tháng chỉ đạt gần 33 nghìn tấn, cao nhất cũng chỉ dưới 166 nghìn tấn) thì từ tháng 5 đến tháng 7 năm nay lượng thép cuộn cán nóng nhập về luôn tăng mạnh từ 2 đến 4 lần so với cùng kỳ năm 2008, đạt 187,55 nghìn tấn đến 343,27 nghìn tấn. Tuy nhiên, tính chung 7 tháng năm 2009, lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu đạt 1,19 triệu tấn với trị giá 528,44 triệu USD, giảm 12,75% về lượng và 44,85% về trị giá so với cùng kỳ năm 2008.

 

Diễn biến lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu từ năm 2008 đến nay

 

 Sau nửa năm liên tục sụt giảm xuống mức thấp nhất trong 14 tháng (đạt 422 USD/tấn vào tháng 6/2009). Giá thép cuộn cán nóng nhập khẩu từ tháng 7 đến nay đã tăng trở lại, từ 435 trong tháng 7 lên 460-490 USD/tấn trong nữa đầu tháng 9 nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức từ 830-1.000 USD/tấn của cùng kỳ năm 2008.

 

    4 tháng đầu năm, thép cuộn cán nóng chủ yếu được nhập về từ Nga, Đài Loan. Từ tháng 5 đến tháng 7, lượng nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt khá cao, đặc biệt trong tháng 5 đạt tới gần 217 nghìn tấn do giá nhập khẩu từ thị trường giảm xuống tương đương với các thị trường khác và nguồn cung dồi dào. Lượng nhập khẩu từ Đài Loan, Nga và Nhật Bản không có nhiều đột biến từ tháng 4 đến nay.

 

      Về giá, nhập khẩu từ Nhật Bản và Nga trong 7 tháng năm 2009 có giá ít biến động nhất, dao động từ 420-493 USD/tấn và đạt mức trung bình thấp nhất với 428 USD/tấn và 433 USD/tấn. Giá nhập khẩu từ Hàn Quốc và Đài Loan 3 tháng đầu năm ở mức cao hơn nhiều so với thị trường Nhật Bản và Nga nhưng từ tháng 4 trở đi, giá nhập khẩu từ Hàn Quốc và Nga giảm với tốc độ mạnh hơn và tương đương, có thời điểm thấp hơn nhiều so với các thị trường khác.

 

Diễn biến thép cuộn cán nóng nhập khẩu vào Việt Nam qua các tháng

(USD/tấn CIF)

 

 

 

Diễn biến và giá thép cuộn cán nóng nhập khẩu từ 4 thị trường cung cấp lớn nhất

ĐVT: Lượng (nghìn tấn), giá (USD/tấn) 

 

Hàn Quốc

Đài Loan

Nga

Nhật Bản

Tổng

Lượng

Giá

Lượng

Giá

Lượng

Giá

Lượng

Giá

Lượng

Giá

Tháng 1/09

11,96

502

2,16

536

0

 

1,2

423

32,99

490

Tháng 2/09

2,7

660

7,24

518

24,07

448

7,31

423

82,14

498

Tháng 3/09

7,91

526

24,96

525

21,59

457

10,9

493

145,2

475

Tháng 4/09

14,18

448

27,64

442

38,4

461

28,02

427

165,97

455

Tháng 5/09

216,95

428

36,82

413

18,77

467

21,38

422

343,27

432

Tháng 6/09

46,6

428

43,23

418

17,43

420

27,38

434

187,55

422

Tháng 7/09

34,79

435

33,1

438

52,25

433

50,08

428

288,71

435

 

Tính chung 7 tháng năm 2009, Hàn Quốc là thị trường cung cấp thép cuộn cán nóng lớn nhất cho Việt Nam với 335,1 nghìn tấn, chiếm hơn 28% tổng lượng nhập khẩu của Việt Nam và tăng hơn 200% so với cùng kỳ năm 2008. 7 tháng năm 2008, Trung Quốc là nước dẫn đầu chiếm 40% tổng lượng nhập khẩu của Việt Nam.

 

Là nước cung cấp lớn thứ 2 chủng loại thép cuộn cán nóng cho Việt Nam trong 7 tháng năm 2009 nhưng lượng 175,05 nghìn tấn nhưng lượng cung cấp từ Đài Loan giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2008. 7 tháng năm 2008, Đài Loan đứng ở vị trí thứ 3, sau Nhật Bản.

 

7 tháng đầu năm 2009, lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu từ một số thị trường có sự tăng trưởng đột biến về lượng so với cùng kỳ năm ngoái như Ả Rập Xê Út, Ukraina, Nam Phi, Anh. Ngược lại, nhập khẩu từ Trung Quốc, thị trường cung cấp truyền thống lớn nhất trong những năm trước đây lại giảm tới 96,37% xuống chỉ còn 19,73 nghìn tấn.

 

Trong những tháng cuối năm, nhu cầu tiêu thụ trong nước tăng sẽ góp phần duy trì sản lượng thép cuộn cán nóng nhập khẩu. Giá thép cuộn cán nóng nhập khẩu tăng do ảnh hưởng của sự tăng giá trên thị trường thế giới.

 

Tham khảo thị trường cung cấp thép cuộn cán nóng cho Việt Nam 7 tháng năm 2009 

 

Thị trường

7 tháng năm 2009

% so 7 tháng năm 2008

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Giá (USD/tấn)

Lượng

Trị giá

Giá

Hàn Quốc

335.091

145.786.950

435

213,14

85,15

-40,87

Đài Loan

175.048

77.940.508

445

-5,40

-41,58

-38,24

Nga

172.511

77.076.963

447

448,02

240,10

-37,94

Nhật Bản

146.256

63.238.906

432

-24,81

-53,48

-38,13

A rập xê út

51.198

21.312.685

416

12.573

9.060

-27,72

Malaysia

41.667

19.799.468

463

-41,97

-59,36

-29,96

Thái Lan

33.025

16.799.468

509

-32,00

-52,02

-29,43

Ukraina

22.731

9.779.745

430

207,18

90,44

38,00

Singapore

22.426

9.695.642

432

17,24

-39,97

-48,80

Nam Phi

19.958

8.883.393

445

601,76

373,20

-32,57

Trung Quốc

19.731

11.022.282

559

-96,37

-97,11

-20,47

Kazakhstan

17.285

8.095.125

468

-31,15

-52,29

-30,70

Đức

16.934

7.058.192

417

 

 

 

Thụy Sĩ

16.908

7.907.466

468

 

 

 

Áo

15.834

7.261.528

459

 

 

 

Ai Cập

11.667

5.781.553

496

 

 

 

Indonesia

11.630

6.083.238

523

-5,78

-40,49

-36,84

Mỹ

7.607

3.027.611

398

 

 

 

Ấn Độ

6.541

3.680.298

563

-88,06

-90,50

-20,42

Bỉ

3.917

1.639.197

418

-11,80

-40,19

-32,19

Hồng Kông

2.681

1.279.557

477

-57,24

72,50

-35,68

Achentina

2.227

840.144

377

 

 

 

Hà Lan

2.097

774.994

370

21,92

-23,28

-37,07

Haiti

1.599

672.164

420

 

 

 

Thổ Nhĩ Kỳ

1.277

497.724

390

 

 

 

Anh

730

324.843

445

508,33

284,40

-36,81

Canada

454

159.864

352

 

 

 

Thụy Điển

392

176.298

450

-74,36

-80,71

-24,77

Tham khảo 50 doanh nghiệp nhập khẩu thép cuộn cán nóng nhiều nhất 7 tháng năm 2009

 

Tên doanh nghiệp

7 tháng 2009

% so 7T/2008

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Cty CP XNK Hà Việt

198.148

84.998.474

11.837

7.004

Cty CP Hữu Liên Á Châu

46.045

20.100.786

164

54

Cty thép tấm lá Phú Mỹ

42.158

17.354.732

-57

-77

Cty TNHH ống thép 190

33.332

15.347.014

354

215

Cty TNHH SX - XD TM Thiên Phú

29.892

12.550.184

839

524

Cty TNHH Thép Melin

29.442

12.594.599

345

168

Chi nhánh Cty TNHH ống thép Hòa Phát

29.065

13.781.914

101

38

Cty TNHH IPC

28.447

12.120.001

100

23

Cty TNHH thép SeAH Việt Nam

26.118

12.263.737

-8

-45

Cty CP tập đoàn Hoa Sen

25.058

11.750.987

-55

-70

Cty TNHH thép Thanh Bình H.T.C

24.455

10.807.129

304

175

Cty TNHH Posco – Việt Nam

22.437

8.906.003

 

 

Cty TNHH TM – SX Nam Phát

20.912

8.785.201

182

85

DNTN XN cơ kim khí Hồng Xuân

19.190

8.040.631

 

 

Cty CP Điện Máy TP.HCM

17.049

8.135.051

-1

-37

Cty CP TM XNK Thiên Nam

16.951

7.076.965

21

-22

Cty CP thép Cẩm Nguyên

16.924

7.009.539

158

49

Cty TNHH thép Tây Nguyên

16.081

7.443.175

57

13

Cty TNHH SX – TM Sắt Thép T.I.I.C

16.075

7.428.028

-27

-49

Cty TNHH thép Trường Giang

15.377

6.405.194

 

 

Cty CP đầu tư TM SMC

11.833

5.237.351

431

284

Cty CP SX – TM Phúc Tiến

11.479

5.218.830

19

-17

Cty TNHH SX – TM Đại Phúc

11.056

5.072.260

545

350

Cty CP thép Đại Nam

10.810

4.667.619

-13

-43

Cty TNHH SX – TM Minh Ngọc

10.028

4.843.332

1.828

1.180

Cty TNHH Sắt Thép Vinh Đa

9.852

4.502.000

 

 

Cty CP XNK tổng hợp I Việt Nam

9.723

4.083.366

28

-24

Cty TNHH TM – SX Tân Thanh Quyền

9.488

4.197.998

180

92

Cty CP tập đoàn Vi Na Megastar

9.484

3.800.008

-51

-72

Cty TNHH SX – TM thép Việt Thành – Long An

9.-97

4.131.983

-75

-82

Cty TNHH Tiến Lên

8.821

3.966.342

-1

-32

Cty CP thép Vinh Đa Hà Nội

8.642

3.849.986

958

709

Cty TNHH SX – TM Phúc Tiến – Hưng Yên

8.437

3.676.535

62

9

Cty TNHH Kim Tín

8.403

4.095.507

74

8

Cty TNHH Nội Thất 190

8.267

3.858.635

 

 

Cty CP Kim Khí TP.HCM

7.839

3.377.997

-82

-89

Cty Hà Thành

7.717

3.349.907

420

218

Cty TNHH TM Hòa Phát

7.490

3.502.865

-4

-36

HTX cơ khí – TM 2/9

7.469

3.197.746

204

78

Cty TNHH thép Thành Đô

7.094

3.312.320

-20

-41

Cty TNHH MTV – XD Megastar

7.071

2.700.916

12

-37

Cty TNHH TM thép Nam Việt

7.031

3.067.677

-85

-90

Cty CP đầu tư – TM Thiên Hà

6.457

3.003.249

107

38

Cty TNHH xây lắp và vật liệu công nghiệp

6.320

2.581.142

-72

-82

Cty TNHH thép Nhật Quang

6.309

2.693.250

339

149

Trung Tâm XNK – DV vật tư kỹ thuật

6.258

2.882.040

-21

-46

Cty CP chế tạo máy điện Việt Nam – Hungari

6.255

3.113.017

39

10

Cty CP đầu tư – TM An Phú Hưng

6.044

2.902.644

4.814

3.284

Cty TNHH thép Minh Thanh

5.837

2.430.491

 

 

Cty TNHH sắt thép Ngọc Biển

5.497

2.492.732

90

20