Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 37

Giá phôi thép tại Viễn Đông tăng mạnh

 

      Tuần qua, giá phôi thép tại khu vực Viễn Đông biến động rất mạnh. Đầu tuần trước những thông tin về nhu cầu tiêu thụ thép giảm sút ở thị trường Trung Quốc trong khi sản lượng tăng, giá phôi thép giảm khá mạnh từ 460 USD/tấn xuống 430 USD/tấn. Tuy nhiên, ngay sau đó hàng loạt những thông tin tích cực về kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ đã đẩy giá thép tăng rất mạnh lên mức 500 USD/tấn FOB vào cuối tuần, mức cao nhất trong 11 tháng qua.

Còn tại khu vực Địa Trung Hải. kết thúc tuần qua, giá phôi thép chỉ tăng nhẹ 5 USD/tấn so với tuần trước lên 415 USD/tấn FOB.

 

     Tuy nhiên, dự báo mức `tăng giá của mặt hàng phôi thép tại khu vực Viễn Đông khó có thể duy trì trong ngắn hạn do áp lực giảm giá bán của nhiều công ty thép lớn của Trung Quốc. Điển hình là một trong số các công ty sản xuất thép lớn nhất Baosteel cho biết sẽ giảm giá các sản phẩm khoảng 6% trong tháng 10 tới. Còn về trung và dài hạn, giá phôi thép sẽ tăng nhờ sự phục hồi dần của nền kinh tế.

 

     Dự báo, tiêu thụ thép của Việt Nam sẽ tiếp tục ở mức cao

    Mặc dù mùa mưa nhưng tiêu thụ thép trong tháng 8 vừa qua vẫn ở mức cao, ước đạt 350 nghìn tấn, giảm 40 nghìn tấn so với tháng trước nhưng tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2008 (thời điểm hoạt động xây dựng bị trì trệ nhất do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế).

 

     Như vậy, trong nữa năm qua, tiêu thụ thép xây dựng luôn duy trì ở mức trên 340 nghìn tấn/ tháng. Tính chung 8 tháng năm 2009, tiêu thụ thép đạt 2,65 triệu tấn, tăng tới 19% so với cùng kỳ năm 2008. Hiện nay tình hình xây dựng vẫn khá sôi động. Tiêu thụ thép 4 tháng cuối năm ước đạt trên 350 nghìn tấn/ tháng. Do đó, lượng thép tiêu thụ năm 2009 ước đạt khoảng 4 triệu tấn, vượt 200 nghìn tấn so với dự báo đầu năm 2009.

 

Diễn biến lượng thép tiêu thụ và giá thép xuất xưởng tại Việt Nam năm 2008-2009

 

 

 

     Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ liên tục ở mức cao, trong những tháng gần đây, các nhà máy sản xuất thép đã tăng mạnh công suất sản xuất so với cuối năm 2008 và đầu năm 2009. Sản lượng thép xây dựng trong 5 tháng gần đây luôn đạt trên 300 nghìn tấn/ tháng. Riêng trong tháng 8 vừa qua, sản lượng thép tuy giảm khoange 70 nghìn tấn so với tháng trước nhưng vẫn tăng tới 27,8% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 372,2 nghìn tấn. 8 tháng năm 2009, sản lượng thép xây dựng đạt gần 3 triệu tấn, tăng 18,3 % so với cùng kỳ năm 2008.

 

  Đến hết tháng 8/2009, tồn kho thép vào khoảng 200 nghìn tấn và 300 nghìn tấn phôi. Các nhà máy sản xuất đang hoạt động bình thường. Do đó, nguồn cung thép trong 4 tháng cuối năm đảm bảo đáp ứng nhu cầu.

 

    Về giá, tiếp theo đà tăng giá trong quý II, 2 tháng đầu quý III vừa qua, giá thép xây dựng trong nước liên tục tăng do ảnh hưởng của sự tăng giá trên thị trường thế giới. Từ đầu tháng 7 đến nay, các nhà máy đã 4 lần tăng gia giá bán với tổng cộng mức tăng là 980 nghìn đồng/tấn, hiện ở mức 11,5 – 11,65 triệu đồng/tấn tại nhà máy (chưa bao gồm VAT). Dự báo, giá thép 4 tháng cuối năm sẽ tiếp tục tăng, có thể lên đến trên dưới 12 triệu đồng/tấn tại nhà máy do giá phôi thép thế giới thời gian vừa qua tăng khá mạnh.

 

Giá phôi thép nhập khẩu về Việt Nam đến đầu tháng 9 là 450 – 470 USD/tấn. Hiện tại, giá chào bán phôi thép tại Viễn Đông là 460 – 470 USD/tấn, về Việt Nam tương ứng sẽ ở mức khoảng 500 USD/tấn.

 

     Trên thị trường thế giới, chủ trương thắt chặt tín dụng đối với ngành thép của Trung Quốc trong những tháng cuối năm 2009 có thể khiến sản lượng thép nước này giảm so với vài tháng gần đây làm ảnh hưởng đến mức tăng trưởng sản lượng toàn thế giới. Trong khi đó, kinh tế thế giới đang bộc lộ sự hồi phục ngày càng rõ nét, tình hình sản xuất công nghiệp ở các nước trên thế giới đang có dấu hiệu cải thiện đáng kể so với những tháng đầu năm sẽ kéo theo nhu cầu tiêu thụ, thép mặc dù vẫn ở mức thấp so với các năm trước, nhưng sẽ tăng so với những tháng đầu năm năm 2009. Gía thép và phôi thép thế giới những tháng cuối năm 2009 sẽ còn tăng nhẹ.

 

  • Vài nét về nhập khẩu thép và phôi thép từ ngày 2/9 – 11/9/2009

     Lượng phôi thép nhập khẩu đạt rất cao 45,2 nghìn tấn, tăng mạnh so với mức 6,4 nghìn tấn của tuần trước. Giá nhập khẩu phôi thép đạt trung bình 427 USD/tấn, giảm 9,5% so với đơn giá nhập khẩu tuần trước đó. Trong đó, lượng nhập từ Nga chiếm tới 59%, Malaysia 15%, Nhật Bản 11%.... Thị trường có giá nhập khẩu thấp nhất là từ Bỉ với mức giá 370 USD, từ Nga có giá 415 USD/tấn, Nhật Bản có giá 434 USD/tấn…

 

     Giá nhập khẩu một số chủng loại thép xây dựng trong tuần này tăng nhẹ so với tuần trước như:

-         Thép hình có giá nhập khẩu 540 USD/tấn, tăng 7,8%. Thị trường nhập khẩu chính từ Hàn Quốc, Inđônêxia.

-         Đơn giá nhập khẩu thép lá cán nóng tăn nhẹ, tăng 0,2% lên mức 473 USD/tấn. Thép lá cán nguội tăng 21,9% lên mức 612 USD/tấn.

Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 2/9 đến 11/9/2009

Chủng loại

Lượng (tấn)

Giá (USD)

Thị trường

Cửa khẩu

ĐKGH

9920mm

728

369,84

Bỉ

Bến Nghé

CFR

0.25%

2.001

417

Malaysia

Tân Thuận

CER

Phôi thép (120*120*6000)mm (+/-100)mm

1.024

415

Nga

Hải Phòng

CIF

Phôi thép (131mm*131mm*11930)

5.191

434

Nhật Bản

Phú Mỹ

CFR

Phôi thép dạng thanh 5SP/PS mới 100%, C = 0.28 - 0.37%

2.979

462

Thái Lan

Hải Phòng

FOB

Phôi thép C= 0.28-0.37%.120 x 120 x 11,800)mm

2.340

422

Thụy Sỹ

Bến Nghé

CIF

Thép cuộn cán nóng

Thép cuộn cán nóng (3.76mm x 1334mm)

59

425

Đài Loan

Tân thuận

CFR

Thép cuộn cán nóng (5.30mm x 1319mm)

60

420

Đài Loan

Tân Thuận

CFR

Thép cuộn cán nóng SPHC 2,0 x 1250mm

84

431

Hàn Quốc

Hải Phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng (3.80mm x 1242mm)

88

525

Hàn Quốc

Tân Thuận

CFR

Thép cuộn cán nguội

Thép cuộn cán nguội (1.48mm*970mm)

19

553

Đài Loan

Khánh Hội

CIF

Thép cuộn cán nguội 0.125mm x 750-900mm

77

604

Nhật Bản

Bến Nghé

CFR

Thép cuộn cán nguội 0.69-0.99 x 1249

32

475

Nhật Bản

Hải Phòng

CFR

Thép cuộn cán nguội SPCC-8D 1.4 x 1118mm

178

835

Nhật Bản

Hải Phòng

CIF

Thép cuộn cán nguội SPCE-SD 1.0 x 828mm

33

861

Nhật Bản

Hải Phòng

CIF

Thép hình

Thép hình chữ H cán nóng 400mm x 400mm x 12000mm

103

476

Hàn Quốc

Bến Nghé

CFR

Thép hình chữ H dài 12m, 400*400*13*21(mm)

103

541

Hàn Quốc

Bến Nghé

CFR

Thép góc tiêu chuẩn astm a36, 100 x 10 x 11800mm

52

589

IInđônêxia

Hải phòng

CFR

Thép góc tiêu chuẩn astm a572 gr.50, 50 x 4 x 11000mm

21

613

Inđônêxia

Hải phòng

CFR

Thép hình chữ I, 150-198 x 75-99 x 4.5-5 x 7

1.006

525

Trung Quốc

Khánh Hội

CFR

Thép lá cán nóng

 

Thép lá cán nóng 1.80mm x 1250mm

472

415

Đài Loan

Hải Phòng

CFR

Thép lá cán nóng (3-12)mm x 1500mm

689

437

Hàn Quốc

Hải Phòng

CNF

Thép lá cán nóng tiêu chuẩn JIS G3312,Z12, CGC570/CGC340

22

958

Malaysia

Hải Phòng

CFR

Thép lá cán nóng(1.9-12.7)*(600-1828)x(1524-3657)mm

130

380

Mỹ

Cát Lái

CFR

Thép lá cán nóng 1.30mm x 1219mm

623

380

Nhật Bản

Phú Mỹ

CNF

Thép lá cán nóng 1.80mm x 1216mm

5.398

480

Nhật Bản

Phú Mỹ

CNF

Thép lá cán nóng 2.00mm đến 15.0mm

289

446

Thụy Điển

Hải phòng

CFR

Thép lá cán nóng (4,8 – 5,8 – 7,8 – 9,8)mm x 1500mm

5.898

492

Trung Quốc

Bến Nghé

CFR

Thép lá cán nóng (3.80-11.8)mm x 1500mm

1.500

508

Trung Quốc

Hải Phòng

CFR

Thép lá cán nguội

Thép lá cán nguội loại JIS G3141-SPCC-SD.(o.5mm*1219mm)

 

18

 

696

 

Đài Loan

 

Hải Phòng

 

CFR

Thép lá dạng cuộn được cán nguội 0.18 x 914mm

459

625

Đài Loan

Tân Thuận

CFR

Thép lá cán nguội 0.43-0.99mm*52-590mm)

79

436

Đức

Cát Lái

CFR

Thép cán nguội S50C1 x 34,69)

18

853

Hàn Quốc

Hải phòng

CIF

Thép cán nguội (0.3-3.0)mm x 600mm

111

443

Italy

Cát Lái

CFR

Thép cán nguội: 0.130 * 880mm

246

590

Nhật Bản

Bến Nghé

CFR

Thép lá cán nguội (0.6-0.88mm) x (51.5-75mm)

615

610

Trung Quốc

Tân Thuận

CFR

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng 3-4.2mm 914-1219mm x 1219mm

264

540

Đài Loan

Hải Phòng

CIF

Thép tấm cán nóng (16-38)mm x (150-500) x (3-6)m

660

405

Đức

Hải Phòng

CFR

Thép tấm cán nóng ((2.0-13) x (335-1500)mm x (1726-6000)mm

116

444

Bỉ

Hải Phòng

CFR

Thép tấm cán nóng (5.8*1500*6000)mm

954

490

HongKong

Hải Phòng

CFR

Thép tấm cán nóng (4-25)mm x 25inch (635mm)

149

449

Mỹ

Cát Lái

CNF

Thép tấm cán nóng (6-8)mm x 1500mm x 6000mm

1.447

473

Nga

Bến Nghé

CIF

Thép tấm cán nóng (1.75-1.95)mm x 1250mm

2.034

474

Nhật Bản

Bến Nghé

CNF

Thép tấm cán nóng (3.8-11.8)mm x 1500mm

 

 

 

Hải Phòng

CFR

Thép tấm cán nguội

Thép tấm cán nguội SAE 1045: 0.8 x 1000 x 4000mm

7

983

Ấn Độ

Hải Phòng

CIF

Thép tấm cán nguội SAE 1065: 0.6 x 1000 x 4000mm

13

1.013

Ấn Độ

Hải Phòng

CIF

     
 
 Xuất khẩu thép hình của Trung Quốc sang Việt Nam qua Móng cái tăng mạnh

 

    Bước vào tháng 9/2009, nhiều doanh nghiệp Trung Quốc chuyên kinh doanh về vật liệu thép, đã có mặt ở khu vực cửa khẩu Đông Hưng để tiếp cận thị trường Việt Nam, với mục đíchchào hàng xuất khẩu các loại thép hình sử dụng trong xây dựng cơ bản. Hiện tại, phía đối tác xuất khẩu quảng bá mạnh mẽ hai loại thép góc (còn gọi là thép hình chữ L) và hình chữ H.

 

     Được biết, đây là các loại thép hình phía Trung Quốc đang khuyến khích xuất khẩu để hỗ trợ và thúc đẩy các xí nghiệp trong nước duy trì nhiọ độ sản xuất và tăng trưởng trong giải đoạn phục hồi kinh tế hiện nay. Để khuyến khích xuất khẩu, các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước của Trung Quốc đã ra quyết định giảm thuế, tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh hạ giá hàng, thu hút các nhà nhập khẩu. Lượng thép hình chữ L và chữ H được tập kết để xuất khẩu ở Đông Hưng hiện khoảng 300 nghìn tấn.

 

Giá chào hàng các loại thép hình niêm yết ngày 8/9/2009

Thép hình chữ L

Mã danh

Trọng lượng / cây

Giá VNĐ

Giá USD

L150 x 150 x 10 SS400

274,8 kg

3.877.300

217,4

L150 x 150 x 12 SS400

327,6 kg

4.171.440

233,9

L150 x 150 x 15 SS400

403,2 kg

5.989.760

335,9

L175 x 175 x 12 SS400

381,6 kg

5.187.560

290,9

L175 x 175 x 15 SS400

472,8 kg

6.484.450

363,6

L200 x 200 x 20 SS400

716,4 kg

9.974.020

559,3

L200 x 200 x 25 SS400

883,2 kg

13.169.450

738,5

L200 x 200 x 15 SS400

543,6 kg

8.128.960

455,9

L 25 x 25 x 3 CT38

6,72 kg

74.872

4,2

L 30 x 30 x 3 CT38

8,19 kg

82.894

4,6

L 40 x 40 x 3 CT38

12,5 kg

120.330

6,7

L 40 x 40 x 4 CT38

13,8 kg

128.352

7,2

L 50 x 50 x 4 CT38

18,36 kg

173.810

9,7

L 50 x 50 x 5 CT38

22,62 kg

232.638

13,0

L 63 x 63 x 5 CT38

28,9 kg

278.096

15,6

L 63 x 63 x 6 CT38

34,3 kg

336.924

18,9

L 70x 70 x 5 CT 38

31,5 kg

318.206

17,8

L 70x 70 x 6 CT 38

38,28 kg

398.426

22,3

L 70x 70 x 7 CT 38

43 kg

449.232

25,2

L 75 x 75 x 5 CT38

34,5 kg

449.232

25,2

L 75 x 75 x 6 CT38

62,1 kg

657.804

36,9

Thép hình chữ H: JIS 6301 – SS400

H 100 x 100 x 6 x 8

206,4 kg

2.192.680

123,0

H 125 x 125 x 6,5 x 9

285,6 kg

3.139.276

176,0

H150 x 150 x 7 x 10

378 kg

4.024.370

225,7

H200 x 200 x 8 x 12

606 kg

7.283.976

408,5

H250 x 250 x 9 x 14

868,8 kg

9.974.020

559,3

H300 x 300 x 10 x 15

1128 kg

13.169.450

738,5

H350 x 350 x 12 x 19

1644 kg

19.434.632

1.089,9

H400 x 400 x 13 x 21

2064 kg

24.943.072

1.398,8

H488 x 300 x 11 x 18

1536 kg

17.915.800

1.004,7

H588 x 300 x 12 x 20

1842 kg

21.450.828

1.202,9

H390 x 300 x 10 x 16

1284 kg

18.308.878

1.026,7

H175 x 175 x 7,5 x 11

484,8 kg

5.481.700

307,4

H294 x 200 x 8 x 12

681,6 kg

6.476.428

363,2