Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tình xuất khẩu thép TQ từ 3-7/5

Tuần này giá thép TQ tiếp tục biến động,giá thép xây dựng tăng nhẹ do chi phí sản xuất cao.Giá thép cuộn cán nóng cũng tăng đều và mức giá sàn đã được nâng lên.Nhưng do bối cảnh thị trường hiện nay cùng tương lai không mấy khả quan cũng như khủng hoảng nợ nần ở Hy Lạp nên cảm tính thị trường yếu và tình hình giao dịch thưa thớt.Giá thị trường của các sản phẩm thép chủ lực đều thấp hơn giá xuất xưởng của các nhà sản xuất do chi phí sản xuất cao...

 

Ngân hàng trung ương TQ đã thông báo tăng tỉ lệ dữ trữ của các ngân hàng từ chủ nhật tuần trước và tiếp tục thắt chặt thị trường nhà ở cũng như nền kinh tế quốc gia nói chung.Đây là lần thứ ba trong năm chính phủ TQ thông báo “siết” tín dụng.Những người trong ngành tin rằng quyết định này sẽ gây khó khăn cho các nhà thương mại thép trong việc mua hàng từ các nhà máy thép,làm nguội thị trường cũng như là làm giảm giá thép.

 

Ở thị trường xuất khẩu,chào giá các sản phẩm thép TQ tuần này nhìn chung không đổi mặc dù cũng có một số sản phẩm thép tăng nhẹ do chi phí sản xuất cao.Chào giá HRC sang Ấn Độ giảm còn $665-675/t,trong khi các chào giá mới từ các nhà sản xuất lớn của TQ thì lại tăng lên $750/t, nhưng hầu như không có giao dịch.

 

Nhu cầu thị trường ở các điểm xuất khẩu lớn cũng yếu mặc dù cũng có một số hàng xuất khẩu với khối lượng nhỏ trên thị trường.Dự đoán là khối lượng xuất khẩu trong tháng 4 sẽ tăng (số liệu sẽ được đưa ra trong tuần tới),khối lượng hàng xuất khẩu tháng 4 khá tốt nhờ vào rất nhiều đơn đặt hàng có được trong thời kì đầu giá tăng.

 

HRC

 

Tuần này,thị trường thép cuộn cán nóng tiếp tục biến động nhưng giá sàn đã tăng nhẹ.Cảm tính thị trường khá hơn nhờ vào thông báo tăng giá xuất xưởng của Shagang,số lượng giao dịch với mức giá thấp hơn đang tăng lên.Xu hướng thị trường chịu ảnh hưởng nhiều bởi thị trường vốn,thị trường tương lai và các thị trường giá cả,dự báo là trong ngắn hạn giá HRC sẽ tiếp tục biến động với biên độ hẹp.

 

Cuối ngày thứ 5 tuần trước,giá trung bình của HRC 3.0mm ở các TP lớn là Rmb 4783/t, giảm Rmb 63/t từ tuần trước.Ở thị trường Thượng Hải,giá HRC thương mại 4.75-12mm*1500mm là Rmb4480-4520/t,và loại 4.75-12mm*1800mm là Rmb4520/t.

 

Ở thị trường xuất khẩu chào giá thép cuộn cán nóng TQ chênh lệch khá lớn so với thị trường nội địa.Chào giá HRC thương mại sang Ấn Độ là khoảng $665-675/t do trong suốt hai tuần qua không có người mua.

 

Tuy nhiên,dù giá trong thị trường còn yếu nhưng một số nhà sản xuất thép đã tăng giá chào sang HQ.Chào giá hàng chở đầu tháng 7 là

 

$700-720/t, FOB, mặc dù giá giao dịch thật sự thấp hơn.

 

Các phóng viên cho biết Wugang đã tăng giá HRC chào sang HQ khá mạnh lên đến $750/t đối với HRC cán lại và người mua vẫn đang mua hàng.Có lẽ các nhà sản xuất thép lớn khác ở TQ cũng sẽ tăng giá chào xuất khẩu của họ trong tuần tới.

 

Ở Đông Á,sức mua kém và người mua tỏ ra do dự.Nhu cầu ở Việt Nam và Ấn Độ không tốt lắm mặc dù trong thị trường cũng có một số lời yêu cầu từ khách hàng nhưng rất ít giao dịch thực sự.

 

CRC

 

Thị trường thép cuộn cán nguội tuần này vẫn yếu,giao dịch khá tốt nhưng chủ yếu giá giao dịch vẫn ở mức thấp hơn.Với khối lượng lớn hàng tồn kho trong tay các nhà thương mại thép lớn luôn sẵn lòng bán để đảm bảo lợi nhuận và duy trì sự lưu thông tiền mặt.Nhiều nhà sản xuất có lẽ sẽ thông báo điều chỉnh giá trong tuần tới và tin rằng giá có thể không đổi hoặc thấp hơn một chút và do đó không thể vực dậy cảm tính thị trường tuy nhiên nhu cầu ổn định và chi phí sản xuất cao sẽ tiếp tục làm nền móng cho giá thị trường.

 

Cuối ngày thứ 5 tuần trước,giá trung bình của CRC 1.0mm ở 23 thành phố lớn là Rmb6029/t,giảm Rmb 17/t so với tuần trước.Thị trường Thượng Hải,thép cán nguội 1.0mm của Anshan Steel là Rmb6130/t, thép cán nguội 2.0mm của Bengang là Rmb 5780/t và thép cán nguội 1.0mm của Tangshan Steel được báo giá là Rmb 5600/t.

 

Thị trường xuất khẩu CRC ở TQ vẫn tốt và chào giá đã tăng lên,số lượng yêu cầu từ khách hàng cũng tăng do người tham gia thị trường đã trở lại sau những ngày nghỉ lễ.Chào giá phổ biến là $790-820/t, FOB.

 

Một nhân viên từ một nhà sản xuất thép ở miền bắc TQ cho biết họ đã kí một hợp đồng xuất khẩu CRC với giá  $810/t, FOB.Anh ta tin rằng giá sẽ tăng trong những tuần tới do chi phí sản xuất tăng.

 

HDG

 

Tuần này,thị trường thép mạ kẽm nhúng nóng biến động,mỗi nơi giá mỗi khác.Nhu cầu thị trường tương đối ổn mặc dù cảm tính yếu.Tuy nhiên quá trình tiêu thụ tồn kho giá rẻ đã hoàn tất,thị trường sẽ bước vào thời kì chịu lỗ.

 

Ở thị trường Thượng Hải,HDG 1.0mm của Anshan Steel (không mạ kẽm) được báo giá là Rmb5420/t, và HDG 1.2mm của Magang sản xuất là Rmb5420/t,giảm Rmb80/t trong khi đó loại 1.2mm của Bengang là Rmb5420/t.

 

Xuất khẩu thép mạ kẽm nhúng nóng của TQ tuần này không có gì thay đổi, giá chào xuất khẩu là $810-840/t, FOB. Một số ít hợp đồng đã được kí kết với Châu Âu và Nam Mỹ ở các mức giá thấp hơn.Nhu cầu thị trường ở Châu Âu không tốt lắm.Mặc dù giá ở Châu Âu tương đối thấp và thời gian vận chuyển lâu cũng làm hàng xuất khẩu từ TQ kém cạnh tranh.

 

Thép xây dựng

 

Tuần này,giá thép xây dựng TQ đã tăng trong những ngày đầu tiên nhưng giảm trở lại trong những ngày sau đó và giao dịch trên thị trường không tốt.Hầu hết các nhà sản xuất thép lớn giữ giá không đổi và chỉ một số giảm nhẹ hoặc đưa ra chiết khấu giảm giá.Tuy nhiên,nếu lưu ý đến chi phí sản xuất hiện nay thì giá không thể giảm mạnh được,có lẽ thị trường sẽ tiếp tục biến động trong những tuần sắp tới.

 

Cuối ngày thứ 5,giá trung bình của  HRB335 20mm và HRB400 20mm ở 23 thành phố lớn là Rmb4506/t và Rmb4673/t, tăng Rmb23/t và Rmb78/t.

 

Thị trường xuất khẩu thép xây dựng TQ tuần này không có gì thay đổi mặc dù có nhiều lời yêu cầu hơn trong thị trường nhưng hầu hết đều tin rằng đó chỉ là sự thăm dò và rất ít hợp đồng được kí kết.Chào giá thép thanh vằn phổ biến là $650-660/t FOB và dây cán là $660-680/t, FOB.

 

Nhiều giao dịch thép thanh vằn khối lượng nhỏ đã được kí kết với các nước ở khu vực Đông Nam Á nhưng hầu hết người mua trong khu vực đều đã rời khỏi thị trường, và nói rằng họ sẽ không mua cho đến khi xu hướng thị trường rõ ràng hơn ngoài ra nhu cầu trong khu vực cũng không tốt lắm.

 

Chào giá xuất khẩu từ các nước khác đã giảm nhẹ do giá phôi nhỏ giảm và nhu cầu yếu.Nhu cầu từ Bắc Phi và Trung Đông yếu và hoạt động mua cũng không nhiều dù rằng các nhà xuất khẩu từ Thổ Nhĩ Kì đã giảm giá chào.

 

Thép tấm

 

Tuần này,giá thép tấm TQ nhìn chung không đổi,một số nhà sản xuất hạng hai tăng giá.Cảm tính thị trường gần đây bị ảnh hưởng bởi giá trên sàn tương lai cũng như là giá thị trường và hầu hết người tham gia thị trường đều giữ thái độ chờ đợi.Đa số các nhà sản xuất thép lớn đều giữ giá xuất xưởng không đổi và cao hơn giá thị trường một chút.

 

Cuối ngày thứ 5 tuần rồi,giá trung bình của thép tấm cỡ vừa 20mm ở 23 thành phố lớn là Rmb4837/t, tăng Rmb 7/t từ tuần trước.Ở Thượng Hải,giá thép tấm thương mại 16mm của Yingkou là Rmb4750/t. Giá thép tấm 14-16mm  của các nhà sản xuất thép hạng 2 là Rmb4650/t,tăng Rmb 20/t so với tuần trước.

 

Ở thị trường xuất khẩu,chào giá thép tấm TQ tuần này không đổi là $700-720/t, FOB,nhưng xuất khẩu có phần yếu hơn do nhu cầu từ các thị trường ngoài nước yếu.Giá thị trường thấp hơn là $680-700/t nhưng cũng không có nhiều giao dịch.Những nguyên nhân đằng sau tình hình xuất khẩu chậm có lẽ là do chào giá quá cao và một số người mua đặc biệt là HQ đã mua đủ số lượng cần với giá thấp hơn từ trước đó rồi.

 

Tuy nhiên,có lẽ giá chào trong những tuần sắp tới sẽ tăng do chi phí sản xuất cao hơn.

 

Đơn vị : US$/t fob   Giá chào / Giá giao dịch

 

 

product

spec

size (mm)

Europe

S. Korea

S.E Asia

Middle East

HR Coil

SS400 for Asia

S235JR for EU

4.5-11.5

665-700

665-695

700-720

670-690

HR plate

Q235/SS400 for Asia S235JR for EU

12-40

690-710

695-715

695-715

/

HD Galv

DX51D/SGCC

1.0(Z140)

810-830

800-830

800-825

/

W Rod

SAE1008 for EU          Q195 for Asia

5.5-12 (5.5 20%)

660-680

650-670

670

/

R Bar

BS grade for EU and M East

HRB400 for S.Korea and S.E Asia

10-32

650-660

(10-13mm) 650-670

655-665

650-660

CR Coil

SPCC

1.0

795-815

790-820

795-815

790-810

metalreal