Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Dự báo thị trường TQ ngày 04/4/2025

Giá giảm chủ yếu do áp lực cung tăng trong bối cảnh nhu cầu vẫn chậm thời gian gần đây. Triển vọng thị trường còn yếu dù đã vào mùa cao điểm khi mà sức mua chậm phục hồi, trong khi thị trường xuất khẩu khó khăn do vấp phải các vụ kiện thương mại gia tăng và môi trường kinh doanh bất ổn trước các chính sách tăng thuế quan từ Trump.

Thị trường thép trong nước

Thép xây dựng

Giá cả: Giá thép cây (loại thép dùng trong xây dựng, có khả năng chống động đất cấp 3) tại 31 thành phố lớn trên cả nước trung bình là 3.359 NDT/tấn, tăng 11% so với ngày hôm trước. Chỉ số giá thép cây tại Thượng Hải tính theo đô la Mỹ cũng tăng nhẹ, đóng cửa ở mức 446 USD/tấn (tăng 0,26%).

Giao dịch: Mặc dù giá thép xây dựng trong nước có nhích lên một chút, nhưng nhìn chung thị trường giao dịch khá trầm lắng và lượng mua bán giảm. Khi giá tăng, các nhà buôn không còn mặn mà tích trữ hàng như trước, và áp lực giá cao đã bắt đầu xuất hiện.

Dự báo: Giá thép xây dựng hiện tại có thể sẽ giữ nguyên nhưng có xu hướng yếu đi.

Tình hình hợp đồng tương lai thép cây: Giá hợp đồng tương lai thép cây kỳ hạn chính là 3164 NDT/tấn, giảm 0,19%. Số lượng hợp đồng đang được giao dịch (vị thế mở) là 1.195.800 lô, giảm 15.000 lô.

Thép công nghiệp

Giá thép cuộn cán nóng xuất kho ở Thượng Hải không thay đổi ở mức 3.360 NDT/tấn (462,42 USD/tấn) vào ngày 3 tháng 4. Hợp đồng tương lai thép cuộn cán nóng tháng 10 trên Sàn giao dịch Hợp đồng tương lai Thượng Hải giảm 0,83% xuống 3.360 NDT/tấn. Nhưng người bán giữ giá chào bán thép cuộn cán nóng ở mức 3.360-3.380 NDT/tấn trên thị trường giao ngay trước kỳ nghỉ lễ Thanh Minh của Trung Quốc vào ngày 4-6 tháng 4. Hàng tồn kho thép cuộn cán nóng của các nhà giao dịch và nhà máy Trung Quốc giảm 100.000 tấn so với tuần trước. Việc giảm hàng tồn kho nằm trong dự đoán của những người tham gia thị trường.

Giá thép cuộn cán nóng tăng nhẹ tại các thành phố lớn trên cả nước. Nhu cầu thị trường gần đây có xu hướng ấm lên, có nhiều đợt giảm hàng tồn kho trên thị trường và xuất hiện tình trạng các thương nhân sẵn sàng mua vào ở mức giá thấp. Dự kiến giá thép cuộn cán nóng có thể có xu hướng tăng trong ngắn hạn.

Hợp đồng tương lai thép cuộn cán nóng dao động, giá cuộn cán nguội và mạ kẽm giao ngay trên thị trường ổn định; vào buổi chiều, giá một số quy cách thép cuộn cán nguội giảm 10-20 nhân dân tệ/tấn, giá thép cuộn mạ kẽm vẫn chủ yếu ổn định. Về phía giao dịch, khối lượng giao hàng tổng thể của các thương nhân trên thị trường về cơ bản không thay đổi so với ngày giao dịch trước đó. Về phía tâm lý, tâm lý tổng thể của các thương nhân trên thị trường giao ngay hiện tại chủ yếu là chờ đợi và theo dõi. Nhìn chung, dự kiến giá thép cuộn cán nguội sẽ dao động trong phạm vi hẹp.

Giá thép cuộn cán nóng có biến động, giá thép cuộn mạ kẽm cán nguội giao ngay tạm thời ổn định; Một số sản phẩm thép cuộn cán nguội giảm 10 nhân dân tệ/tấn, một số  sản phẩm của thép cuộn mạ kẽm giảm 10 nhân dân tệ/tấn. Về mặt giao dịch, tổng khối lượng giao dịch của các thương nhân trên thị trường về cơ bản vẫn tương đương với ngày giao dịch trước đó. Về mặt tâm lý, tâm lý chung của các nhà giao dịch trên thị trường giao ngay hiện nay phần lớn là chờ đợi và quan sát. Nhìn chung, dự kiến giá thép cuộn cán nguội sẽ dao động trong phạm vi hẹp.

Giá thị trường thép tấm trung bình trong nước diễn biến đi ngang, hợp đồng tương lai biến động mạnh hơn, báo giá giao ngay tăng giảm lẫn lộn, không khí giao dịch thị trường thận trọng, giao dịch ở mức trung bình. Xét về các yếu tố cơ bản, nguồn hàng đến thị trường chậm hơn, một số loại sản phẩm bị thiếu hàng cung cấp, nguồn hàng thép tấm thông thường (SS400/Q235B) khan hiếm, giá thị trường tăng đáng kể; nhu cầu đầu cuối không đạt kỳ vọng, giao dịch không nóng không lạnh, cụ thể, đơn đặt hàng kết cấu thép diễn biến ở mức trung bình, dự án cơ sở hạ tầng giải ngân chậm dẫn tới nhu cầu thép cơ khí xây dựng hạn chế. Giá dự kiến ổn định hoặc tăng nhẹ do áp lực nguồn cung và tâm lý nhà phân phối muốn giữ giá.

Thị trường xuất khẩu

Những người tham gia thị trường bày tỏ lo ngại về các mức thuế quan mà Tổng thống Mỹ Donald Trump công bố vào ngày 2 tháng 4. Các mức thuế quan tiềm năng mới làm tăng thêm sự không chắc chắn của thị trường và những người tham gia đang áp dụng cách tiếp cận chờ xem.

Chính phủ Trung Quốc đã ban hành các quy định mới về thuế đối với ngoại thương, điều này đã có tác động tiêu cực đến tâm lý thị trường thép. Theo một thông báo chung được công bố vào cuối ngày 28 tháng 3 bởi năm cơ quan chính phủ quan trọng, bao gồm các cơ quan quản lý về thuế nhà nước, hải quan chung, quy định thị trường và bộ tài chính và thương mại, tất cả hàng hóa xuất khẩu phải chịu mức thuế tương tự như hàng hóa nội địa.

Những người tham gia thị trường cho biết, quy định này sẽ làm tăng chi phí đối với một số mặt hàng thép xuất khẩu, làm suy yếu khả năng cạnh tranh của các nhà xuất khẩu trong thương mại toàn cầu. Các công ty thương mại cho biết, nó sẽ có tác động tiêu cực đến xuất khẩu thép cuộn cán nóng (HRC) và dẫn đến nhiều hàng hóa chảy ngược lại thị trường nội địa. Các nhà xuất khẩu Trung Quốc đã rút khỏi chào bán cho giao dịch đường biển hôm thứ Hai, mà muốn xem kết quả của quy định trước.

Chỉ số thép cuộn cán nóng (HRC) fob Trung Quốc tăng 5 USD/tấn lên 471 USD/tấn do các giao dịch giá cao hơn. Khoảng 20.000 tấn thép cuộn cán nóng SS400 với chiều rộng 2m do một nhà máy lớn của Trung Quốc sản xuất đã được bán với giá 485 USD/tấn cfr Việt Nam trong tuần này, tương đương khoảng 473 USD/tấn fob Trung Quốc. Một nhà máy lớn khác ở miền bắc Trung Quốc đã bán 3.000 tấn thép HRC  SS400 với giá 470-475 USD/tấn fob Trung Quốc cho Đông Nam Á, Trung Đông và Nam Mỹ giao hàng vào tháng 5. Người tham gia cho biết người mua không còn có thể mua được hàng  với giá thấp hơn trên thị trường do tác động của thuế chống bán phá giá và các quy định mới của Trung Quốc về thuế đối với ngoại thương.

Trump cho biết vào thứ Tư rằng thuế quan mới đã được áp dụng đối với gần như tất cả các đối tác thương mại của Mỹ, bao gồm mức thuế 34% nhắm vào Trung Quốc có hiệu lực từ ngày 9 tháng 4. Nhưng thép và nhôm lần này được miễn thuế quan mới vì Mỹ đã công bố mức thuế 25% trên diện rộng đối với tất cả hàng nhập khẩu thép và nhôm vào ngày 10 tháng 2.

Phản ứng của thị trường thép đối với thông báo của Trump không mạnh, với hợp đồng tương lai thép cây tháng 5 giảm nhẹ 0,19% xuống 3.164 NDT/tấn. Giá thép Trung Quốc phụ thuộc nhiều hơn vào tiêu thụ và nguồn cung trong nước. Các nhà máy và nhà giao dịch thép Trung Quốc giảm 210.000 tấn hàng tồn kho thép cây so với tuần trước, với mức tiêu thụ thép cây hàng tuần tăng 44.000 tấn lên 2,50 triệu tấn, những người tham gia thị trường cho biết. Các nhà máy lớn của Trung Quốc giữ giá thép cây xuất xưởng không đổi trước lễ Thanh Minh vào ngày 4 tháng 4.

Giá thép cây xuất kho Thượng Hải ổn định ở mức 3.200 NDT/tấn (438,33 USD/tấn) vào ngày 3 tháng 4. Chỉ số thép cây fob Trung Quốc không đổi ở mức 455 USD/tấn fob  trọng lượng lý thuyết, với các nhà máy lớn của Trung Quốc giữ giá chào bán ở mức 465-470 USD/tấn fob theo trọng lượng lý thuyết cho lô hàng tháng 5.

Giá xuất khẩu cuộn trơn của Trung Quốc ổn định ở mức 469 USD/tấn fob. Các nhà máy lớn của Trung Quốc giữ giá chào bán cuộn trơn ở mức 475-485 USD/tấn fob cho lô hàng tháng 5 và tháng 6. Giá mục tiêu của các nhà máy cho các giao dịch đứng ở mức 470-475 USD/tấn fob. Giá xuất khẩu cuộn trơn của Trung Quốc tăng vững chắc sau khi Trung Quốc thắt chặt các quy định về xuất khẩu thép không bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).

Giá phôi xuất xưởng Đường Sơn giảm 10 NDT/tấn xuống 3.040 NDT/tấn. Một nhà máy Indonesia cắt giảm giá chào bán xuất khẩu phôi 5 USD/tấn xuống 440 USD/tấn fob cho lô hàng tháng 6.

Triển vọng

Trong nước

1. Xu hướng chính

Giá thép dự kiến dao động trong biên độ hẹp, cân bằng giữa áp lực cung tăng và nhu cầu phục hồi chậm.

Phân hóa theo sản phẩm:

Thép xây dựng (rebar, wire rod): Tiếp tục chịu áp lực giảm do bất động sản trầm lắng.

Thép tấm (HRC, CRC): Ổn định hơn nhờ hỗ trợ từ ngành sản xuất và xuất khẩu.

2. Yếu tố tác động

a) Cung ứng

Sản lượng thép thô duy trì ở mức cao (~2.8 triệu tấn/ngày), đặc biệt từ các nhà máy nhỏ.

Tồn kho xã hội giảm chậm (hiện ~18.5 triệu tấn), nhưng vẫn cao hơn 5% so với cùng kỳ 2024.

b) Nhu cầu

Xây dựng: Dự án hạ tầng tăng tốc bù đắp cho bất động sản yếu.

Chế tạo: Đơn hàng container, thiết bị cơ khí tăng nhẹ.

Xuất khẩu: Giảm 8% YTD do thuế quan chống bán phá giá từ EU/ASEAN.

c) Chi phí đầu vào

Giá quặng sắt (62% Fe): Quanh mức 105 USD/tấn (FOB Australia) do nhu cầu lò cao giảm.

Than cốc: Giảm 2% tuần trước, hỗ trợ biên lợi nhuận nhà máy.

3. Dự báo theo sản phẩm

Sản phẩm

Xu hướng giá

Biến động dự kiến

Lý do chính

Rebar (Φ20mm)

Giảm nhẹ

-20 đến -50 CNY/tấn

Tồn kho cao, BĐS ế ẩm

HRC (4.75mm)

Ổn định

±30 CNY/tấn

Cân bằng cung-cầu

CRC (1.0mm)

Tăng nhẹ

+10 đến +30 CNY/tấn

Đơn hàng ô tô phục hồi

Thép ống hàn

Đi ngang

±20 CNY/tấn

Nhu cầu cơ sở hạ tầng

 

4. Rủi ro cần theo dõi

Chính sách môi trường: Các tỉnh có thể siết hạn chế sản xuất vào cuối tháng 4.

Bất ổn tài chính: Lãi suất USD tăng gây áp lực lên nhập khẩu nguyên liệu.

Thời tiết: Mưa lớn tại miền Nam có thể làm chậm thi công.

Xuất khẩu

1. Tổng quan xuất khẩu

a) Giá FOB ổn định với biên độ hẹp, chịu áp lực từ:

Thuế chống bán phá giá từ EU/ASEAN (cao 15-25%)

Nhu cầu toàn cầu yếu (PMI sản xuất châu Âu < 50)

Cạnh tranh từ Nga/Ấn Độ (giá thấp hơn 10-15 USD/tấn)

b) Khối lượng xuất khẩu tháng 3/2025: ~6.8 triệu tấn (giảm 8% YoY)

  1. Diễn biến giá chính (FOB)

Sản phẩm

Giá hiện tại

Xu hướng

Thị trường trọng điểm

HRC (4.75mm)

550-565 USD/tấn

Giảm nhẹ (-5 USD)

Đông Nam Á, Trung Đông

CRC (1.0mm)

580-600 USD/tấn

Ổn định

Châu Phi, Mỹ Latinh

Rebar (Φ16-25mm)

490-510 USD/tấn

Giảm mạnh (-10 USD)

Trung Đông, Châu Phi

Thép ống hàn

520-540 USD/tấn

Tăng nhẹ (+5 USD)

Trung Đông (dự án dầu khí)

3. Yếu tố Tác động

a) Thuận lợi

Đồng CNY yếu (tỷ giá USD/CNY ~7.25): Tăng lợi thế giá

Dự trữ quặng sắt cao: Giảm chi phí sản xuất (~100 USD/tấn)

b) Khó khăn

EU tăng thuế carbon (CBAM): Thêm 20-30 USD/tấn với HRC/CRC

Ấn Độ xuất khẩu ồ ạt: Giá thép Ấn thấp hơn 10-15%

4. Thị trường trọng điểm

a) Đông Nam Á (Việt Nam, Indonesia):

Nhu cầu HRC cho sản xuất tăng nhẹ

Cạnh tranh gay gắt với thép Nga (giá ~530 USD/tấn)

b) Trung Đông (UAE, Saudi Arabia):

Đơn hàng ống thép cho dự án dầu khí tăng

Rebar nhập khẩu giảm do sản xuất nội địa phục hồi

c) Châu Phi (Nigeria, Kenya):

Ưu tiên mua CRC giá rẻ từ Trung Quốc

Thanh toán khó khăn do thiếu ngoại tệ

5. Dự báo

Giá xuất khẩu HRC/CRC giảm thêm 5-10 USD/tấn nếu quặng sắt tiếp tục rớt giá trong khi đó giá thép ống có thể tăng nhờ đơn hàng dầu khí Trung Đông.

Chào giá HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam tăng lên khoảng 510-520 USD/tấn cfr Việt Nam về tháng 4.

Thị trường vào mùa thấp điểm kể từ tháng 5-tháng 6 khi mùa mưa bắt đầu tại Trung Quốc sẽ gây áp lực lên giá thị trường nội địa, cộng với các bất ổn thương mại tiếp tục ngăn cản thị trường xuất khẩu. Dự kiến giá cả quay đầu vào thời gian này, với chào giá HRC SAE1006 Trung Quốc về Việt Nam giảm về lại 490-500 USD/tấn cfr Việt Nam trong tháng 5.

Lưu ý:  Dự báo trên chỉ mang tính tham khảo. Quý khách hàng nên tham khảo thêm nhiều nguồn tin khi quyết định mua bán.