Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin dự báo thị trường TQ ngày 29/10/2021

  

Giá thép Trung Quốc tiếp tục giảm mạnh sau khi các cơ quan quản lý nhắm mục tiêu trở lại vào giá than.

Các nhà hoạch định chính sách Bắc Kinh đang cố gắng hạ nhiệt giá hàng hóa và thúc đẩy cung cấp than nhiệt trước mùa sưởi ấm mùa đông. Nỗ lực này đang tràn sang thị trường than luyện kim và than cốc. Cả hai hợp đồng tương lai trong nước đều đạt mức giảm giới hạn hàng ngày tối đa trong ngày thứ hai và tác động lên tâm lý thị trường thép. Giá thép giao ngay trong nước đã giảm 100 NDT/tấn (16 USD/tấn) trong ngày hôm qua, khiến các thương nhân Trung Quốc đổ xô giảm giá xuất khẩu.

Giá HRC Q235B giao ngay tại Thượng Hải giảm 100 NDT xuống 5,300 NDT/tấn. HRC kỳ hạn tháng 1 giảm 1.67% xuống 5,063 NDT/tấn. Một số thương nhân đã giảm giá xuống mức thấp nhất là 5,210 NDT/tấn để thu hút đơn đặt hàng, nhưng hầu hết đều miễn cưỡng chào hoặc bán, chờ thị trường ổn định. Người mua vẫn thận trọng khi thấy dư địa giảm cho giá than luyện kim và than cốc vẫn còn, điều này sẽ khiến mức sàn giá thép xuống thấp hơn.

Giá thép cây giao ngay Thượng Hải giảm 80 NDT/tấn xuống còn 5,120 NDT/tấn. Giá thép cây giao sau tháng 1 giảm 1.28% xuống còn 4,712 NDT/tấn. Một số nhà máy ở miền đông Trung Quốc đã giảm giá xuất xưởng thép cây xuống 100-150 NDT/tấn.

Trên thị trường xuất khẩu, các nhà sản xuất thép cây lớn không cắt giảm giá chào hàng, nhưng mức khả thi được các thương nhân ước tính dưới 800 USD/tấn fob sau khi giá nội địa giảm xuống mức tương đương 782-805 USD/tấn.

Đối với HRC, các thương nhân Trung Quốc đang tích cực chào hàng vào thị trường đường biển sau khi vắng bóng trong nhiều tháng, do đợt giảm giá nội địa mới nhất đã mở lại cơ chế xuất khẩu.

HRC SS400 của Trung Quốc được bán ở mức 875 USD/tấn cfr tại Việt Nam trong tuần này, tầm 830-845 USD/tấn fob với giá cước 30-45 USD/tấn. Hầu hết người bán chào giá cao hơn nhiều ở mức tương đương 865-895 USD/tấn fob Trung Quốc, một số sẵn sàng nhận đơn đặt hàng ở mức 850-860 USD/tấn fob Trung Quốc.

Một số thương nhân đề nghị giao hàng kỳ hạn hơn cho tháng 3 và tháng 4 hoặc thậm chí tháng 6/2022 với mức giá thấp mạnh mẽ, nhưng không người mua nào muốn xem xét các loại hàng hóa do rủi ro bao gồm thay đổi thuế.

Triển vọng giá thép những tháng cuối năm sẽ chịu ảnh hưởng từ các yếu tố sau:

Yếu tố hỗ trợ:

_Chính sách trung hòa carbon tăng cường, làm giảm sản xuất thép.

_Chính sách cắt giảm sản xuất mùa đông, làm giảm nguồn cung thép.

_Thiếu điện làm giảm sản xuất thép.

_Các chi phí đầu vào, vận chuyển vẫn cao.

_Nhu cầu phục hồi dần tại các thị trường Châu Á sau dịch.

_ Chi phí năng lượng tăng với chính sách cải tiến quy định giá điện mới của Chính phủ.

Yếu tố cản trở:

_Các số liệu kinh tế yếu.

_ Cắt giảm sản xuất thép về lâu dài kéo giá nguyên liệu thô giảm, tác động lại giá thép.

_ Bong bóng bất động sản từ vụ Evergrande, làm giảm đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cuối năm.

_ Cú đấm hạ nhiệt giá hàng hóa của Chính phủ.

_Thiếu điện làm giảm sản xuất công nghiệp, gây áp lực lên tiêu thụ thép dẹt.

_Áp lực cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trên thị trường xuất khẩu.

_Nhu cầu gặp áp lực vào mùa đông.

Như vậy, yếu tố hỗ trợ chính cho giá tới cuối năm là giảm sản xuất, theo các chính sách môi trường, thiếu điện và cắt giảm mùa đông, dù một số khu vực tăng công suất sau khi hoàn thành mục tiêu. Với quy định về giá điện mới của Chính phủ thời gian tới, Bắc Kinh yêu cầu tất cả các doanh nghiệp trong nước và người sử dụng công nghiệp phải mua điện từ các sàn giao dịch với giá cao hơn điện từ Chính phủ, làm gia tăng chi phí sản xuất thép.

Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ sẽ không mạnh về cuối năm do yếu tố mùa vụ, các chính sách quản lý thị trường bất động sản sau vụ Evergande, các chỉ số kinh tế giảm. Việc thiếu điện ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất, làm giảm nhu cầu thép.

Chính phủ sẽ siết chặt các hoạt động đầu cơ, gây ra hiện tượng giá quá nóng trên thị trường than cốc, than nhiệt như các động thái mới đây, điều này làm giảm tâm lý đầu tư và kéo giá cả giảm.

Do đó, dự kiến giá thép giao ngay trong nước tăng giảm đan xen, với ngưỡng trần là 5,800 NDT/tấn và giá sàn 5,000 NDT/tấn.

Trên thị trường xuất khẩu, giá xuất khẩu vẫn sẽ duy trì ở mức cao hơn các đối thủ do phân bổ xuất khẩu hạn chế. Tuy nhiên, giá quá cao khó thu hút người mua nên sẽ còn giảm về cuối năm để kích cầu, nhưng biến động đan xen.

Mặc dù Việt Nam đã mở cửa trở lại từ ngày 01/10 nhưng vẫn sẽ có những biện pháp hạn chế để ngăn ngừa covid-19, nên nhu cầu không có sự đột biến, cộng với cạnh tranh giá thấp hơn từ các đối thủ Ấn Độ, Nga.

Do đó, giá xuất khẩu HRC SAE Trung Quốc dự kiến sẽ theo xu hướng giảm về cuối năm, nhưng biến động, dao động trong khoảng 940-970 USD/tấn cfr Việt Nam vào tháng 12.