Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 23/2016

 Mỹ

Tuần này người mua tấm mỏng Mỹ tiếp tục từ chối đặt mua hàng giao ngay, do nhiều người tin rằng xu hướng giá đi lên là có giới hạn.  Giá thép cuộn cán nóng khoảng 640usd/tấn ngắn nhưng đang được thúc đẩy lên 650usd/tấn ngắn, trong khi thép cuộn cán nguội và tấm mỏng mạ kẽm ổn định khoảng 820usd/tấn ngắn.

Các định giá HRC và CRC hàng ngày của Platts vẫn không thay đổi hôm thứ Năm là 630-640usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai định giá đều được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).

Giá thép cây của Mỹ tiếp tục duy trì ổn định ở miền Trung Tây trong bối cảnh người mua cho biết nhu cầu tiêu thụ  đối với vật liệu này vẫn còn mạnh mẽ do hoạt động xây dựng lên đang cải thiện mạnh mẽ theo mua. Platts duy trì định giá thép cây Trung Tây hàng tuần tại mức 560-585usd/tấn ngắn xuất xưởng.

Giá nhập khẩu thép cây tại Mỹ tiếp tục giảm do chào giá của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục suy yếu hơn, nguồn tin thị trường cho biết. Giá bán thép cây đến Mỹ được thực hiện ở mức 410-415usd/tấn ngắn CFR trọng lượng lý thuyết. Platts giảm định giá thép cậy nhập khẩu tại Mỹ còn 377-386/tấn ngắn CIF Houston, giảm từ mức 404-413usd/tấn ngắn CIF.

Các nhà xuất khẩu phế rời Bờ Đông đã giảm giá chào mua đến các nhà cung cấp phế nội địa cũng như cho thấy tín hiệu sẽ giảm giá hơn nữa trong vài ngày tới. Giá phế vận chuyển tới cảng giảm 20usd/tấn dài xuống mức thấp 170usd/tấn dài vận chuyển đến cảng cho HMS I.

Tại Bờ Tây, giá xuất khẩu phế container tăng nhẹ do các nhà máy Đài Loan tìm kiếm nguồn vật liệu. Giá bán đã đạt mức 192usd/tấn hôm thứ Ba tuần này và được nghe nói ở mức 195usd/tấn CFR Đài Loan cho lô phế container HMS 80:20 hôm thứ Tư.

Platts định giá phế container HMS 80:20 Bờ Tây Mỹ ở mức 180usd/tấn FAS cảng Loas Angeles hôm thứ Tư, tăng 2,50usd/tấn trong ngày.

Trong khi đó phế busheling No. 1 hiện đang bán ở mức giá cao hơn 30-50usd/tấn dài so với phế vụn tại thị trường Mỹ sau tuần mua tháng 06. Giá phế vụn ở mức thấp 250usd/tấn dài vận chuyển đến nhà máy ở Trung Tây và một số nhà máy đang trả 300usd/tấn dài vận chuyển đến nhà máy cho busheling No. 1 cho nguồn cung cấp ngoài khu vực. Platts định giá phế vụn ở mức 250-255usd/tấn dài vận chuyển đến nhà máy ở Trung Tây.

CIS

Giá xuất khẩu phôi thanh từ các nhà máy có thể chạm đáy trong tuần này do các đơn đặt mua quanh mức 300/tấn FOB đã được các nguồn tin thị trường cho biết.

Một lô hàng của Nga khoảng 25.000 tấn bán đến Ai Cập ở 295usd/tấn FOB biển Đen; một lô hàng khác của Nga, 40.000 tấn, bán cho Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng này tại mức 310usd/tấn CFR, với chi phí vận chuyển thấp hơn 10usd/tấn, do khối lượng hàng lớn.

Thị trường tin rằng có thể mua phôi thanh nguồn gốc CIS ở mức 310-315usd/tấn FOB Biển với báo giá chính thức cho hàng giao tháng 07 giới hạn ở mức 320-325usd/tấn FOB Biển Đen. Platts định giá phôi thanh hàng ngày ở mức 305usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Năm, giảm 5usd/tấn xuống trong ngày.

Giá thép cuộn CIS đang cho thấy sự sụt giảm hơn nữa trong tuần này cho đến nay, mặc dù đã đang giảm giá đáng kể. Một số chào giá cho sản xuất tháng 07 (giao tháng 08) của cuộn cán nóng đã giảm xuống mức dưới 400usd/tấn FOB, nhưng người mua đang đòi hỏi giảm hơn nữa, nguồn tin thị trường cho hay.

Giá HRC hiện dưới ngưỡng 400usd/tấn FOB Biển Đen cho các điểm đến ngoài EU. Một thương mức mục tiêu nhắm đến là 390usd/tấn FOB Biển Đen vào thị trường Bắc Phi của các nhà máy Nga đã bị từ chối thay vào đó là mức 370-380usd/tấn FOB có thể chấp nhận.

Giá HRC chấp nhận được cho các vật liệu nguồn gốc Nga có thể đạt tối đa là 400usd/tấn CFR Ai Cập, tương đương 380usd/tấn FOB. Cháo giá đến châu Âu cho HRC từ MMK ở mức 395euro/tấn (448usd) FOB Biển Đen. Ukraine duy trì chào giá đến châu Âu ở mức cao 420euro/tấn CIF cho hai tuần qua và dự kiến ​​sẽ điều chỉnh mục tiêu giảm xuống.

EU

Giá chốt mua tháng 06  cho thị trường phế châu Âu đang có vẻ sẽ đi xuống , với triển vọng tiêu cực tiếp tục duy trì cũng như  tiến trình đàm phán diễn ra, các nguồn tin cho biết.

Thị trường ở phía Bắc có thể giảm 40-50euro/tấn trong tháng này, sau khi giảm đáng kể trong tháng 05 từ mức giá thanh toán ban đầu trong tháng đó. Ở nam Âu một số dự báo cho rằng hợp đồng tháng 06 sẽ giảm ít nhất bằng 40euro/tấn so với tháng trước do các nhà máy đang đưa ra báo giá tương tự như giá đã thanh toán trong tháng 04.

Giá phế vụn (E40) ở Tây Ban Nha là khoảng 215euro/tấn, E3 là 190euro/tấn và E8 225euro/tấn. Theo nguồn tin thị trường tại Italy hồi tháng 05, giá trung bình E40 được báo giá ở mức 234euro/tấn, ở Pháp 255euro/tấn và ở Đức 260euro/tấn.

Thị trường tấm dày châu Âu tiếp tục ổn định trong tuần này, trong khi chào giá nhập khẩu phần lớn vẫn không hấp dẫn.

Chào giá nhập khẩu từ châu Á cho tấm dày nghe nói khoảng 470-500euro/tấn CFR Antwerp trong tuần này với thời gian giao hàng kéo dài đến 5 tháng. Platts duy định giá hàng ngày S235 (15-40mm) ổn định ở mức 520-530euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Định giá nhập khẩu hàng ngày cũng vẫn ổn định ở 450-470euro/tấn CIF Antwerp.

Giá thép mỏng dẹt ở miền nam châu Âu được biết tương đối ổn định với một số điều chỉnh giảm. Thị trường này đang chịu áp lực từ giá nhập khẩu đặc biệt các sản phẩm thép CRC và HDG.

Giá CRC của các nhà máy châu Âu báo giá ở mức 525-535euro/tấn cơ bản xuất xưởng giao tháng 09. Chào giá từ các nhà máy Trung Quốc cho CRC ở mức 460-470euro/tấn CIF cảng Italy Ý, bao gồm thuế 20%, cập cảng tháng 11.

HDG được báo giá từ các nhà máy châu Âu ở mức 510-520ueor/tấn cơ bản xuất xưởng. Trong khi chào giá từ Trung Quốc ở mức 450-460euro/tấn CIF cảng Italy cho Z100 1.250 dày 2mm, thấp hơn 100euro/tấn so với một tháng trước đó. Chào giá cho HDG 1mm ở mức 480euro/tấn CIF cảng Italy.

Giá HRC từ các nhà máy châu Âu được biết khoảng 415-425euro/tấn cơ bản xuất xưởng (giảm khoảng 5euro/tấn so với tuần trước) giao tháng 09.

Giá thép dài ở châu Âu đang đi xuống do giá phế liệu giảm cũng như áp lực từ phôi thanh châu Á và CIS rẻ hơn. Tuy nhiên các nhà máy châu Âu cũng như người mua đang cố gắng không để cho giá rớt quá nhiều vì nó đều không tốt cho cả hai phía.

Giá thép cây ở Bắc Âu ở các nước như Pháp và Hà Lan, được biết ở mức khoảng 250euro/tấn cơ bản vận chuyển, giảm từ 260euro/tấn cơ bản đã giao được yêu cầu cách đây 1-2 tuần trước, trong khi ở miền nam châu Âu (Italy) giá giảm còn 160euro/tấn cơ bản xuất xưởng.

Giá thép hình cũng giảm, với mức giá khác nhau trên khắp châu Âu. Ở  miền nam nước Pháp một số người mua cho biết thép hình loại 1 hiện ở mức khoảng 525euro/tấn giao ngay  - giảm dáng kể so với mức 550-560euro/tấn giao ngay mà các nhà máy muốn đạt được vào cuối tháng 06. Tại Bắc Âu (Đức và Benelux) thép hình loại 1 được biết vẫn ở mức khoảng 540euro/tấn cơ bản vận chuyển.

Giá thép cây thương phẩm cũng giảm với giá cơ bản được biết  đồng nhất hơn trên khắp châu Âu khoảng 80-90euro/tấn cơ bản đã giao. Cuộn trơn dạng lưới giảm với một số người mua cho biết giá ở Đức đã được biết khoảng 470euro/tấn giao ngay so với 500euro/tấn giao ngat cách đây chỉ vài tuần.

Thổ Nhĩ Kỳ

Một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ quay trở lại thị trường phế nhập khẩu hôm thứ Năm đã giúp cho xu hướng giảm giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ chậm lại với số điều chỉnh tăng đã được nhìn thấy, phù hợp với các dấu hiệu phục hồi của nhu cầu trong nước.

Nhà sản xuất Icdas - đã giảm mạnh giá niêm yết trong nước đối với thép cây thêm 200TRY (68usd)/tấn hôm thứ Hai do nhu cầu tiêu thụ chậm chạp trong thị trường trong nước và xuất khẩu, cũng như do giá phôi thanh nhập khẩu liên tục giảm – đã tăng giá thép cây và cuộn trơn thêm 30TRY (10usd)/tấn hơn nữa vào chiều thứ Năm cho ngày tăng thứ hai liên tiếp, trong khi một số nhà máy khác và nhà tích trữ cung tăng giá chào hôm thứ Năm.

Công ty này thông báo giá bán thép cây đường kính 12-32mm ở mức 1.380TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.360TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 405usd/tấn và 398usd/tấn tương ứng – không bao gồm 18% VAT . Giá của Icdas cho thép cây đường kính 10mm tăng lên 1.390TRY (408usd)/tấn xuất xưởng, trong khi đ thép cây đường kính 8mm ở mức 1.400TRY (412usd)/tấn xuất xưởng cho Istanbul.

Công ty cũng tăng giá cuộn trơn đường kính 7-8.5mm thêm 30TRY(10usd)/tấn lên mức 1.510-1.540TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT 18%.

Giá thép cây xuất kho tại thị trường trong nước cũng đã ngừng suy giảm trong những ngày gần đây. Giá bán phổ biến thép cây đường kính 8-12mm của nhà tích trữ trong khu vực Marmara ở trong phạm vi 1.380-1.420TRY/tấn xuất xưởng (bao gồm 18% VAT), tăng 30TRY (10usd)/tấn, sau khi giảm mạnh. Giá cả tại các khu vực phía nam của Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã mạnh hơn hôm thứ Năm ở mức 1.310-1.350TRY/tấn xuất xưởng, nguồn tin thương mại cho biết.

Hoạt động mua bán trên thị trường thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ đã làm dấy lên hy vọng giá xuất khẩu suy yếu có thể tìm được hỗ trợ.

Nhà sản xuất và xuất khẩu lớn Icdas đã tăng giá chảo 10usd/tấn vào trưa thứ Tư, theo đó mức giá thấp nhất ở khu vực Cankkale tăng lên 395usd/tấn và chốt thị trường Istanbul ở mức 403usd/tấn xuất xưởng.

Chào giá từ các nhà sản xuất cho xuất khẩu vẫn duy trì ổn định, chốt trong khoảng 410-420usd/tấn FOB, mà không thu hút được sự quan tâm. Người mua đang nhắm mục tiêu 400usd/tấn FOB hoặc thấp hơn hôm thứ Tư. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 401usd/tấn FOB hôm thứ Tư, giảm 3usd/tấn, từ thứ Ba.

Một số nhà sản xuất tấm mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã tiếp tục điều chỉnh giá chào thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng trong nước giảm hơn nữa trong tuần này để thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ trong thị trường chậm chạp, trong khi đó chào giá xuất khẩu cũng suy yếu hơn.

Một nhà sản xuất hàng đầu đã bắt đầu chào giá HDG 0.5mm cho thị trường trong nước ở mức thấp là 620-630usd/tấn xuất xưởng và điều này đã khiến cho chào giá trong nước cho HDG 0.5mm trong khoảng 620-660usd/tấn xuất xưởng; chào giá PPGI 9002 0.5mm cũng giảm xuống còn 710-750usd/tấn xuất xưởng, tùy thuộc vào điều khoản thanh toán và khối lượng, cả hai loại cuộn mạ trên đều giảm thêm 20usd/tấn trong tuần..

Sự im lặng bao phủ thị trường nhập khẩu phế Thổ Nhĩ Kỳ trong hơn một tháng cuối cùng cũng đã bùng phát trở lại vào hôm thứ Năm. Bốn giao dịch nghe nói đã được thực hiện giữa trưa - hai đơn hàng nguồn gốc từ Anh ở mức 222usd/tấn CFR và 224usd/tấn CFR cho HMS 1&2 (80:20), một đơn hàng từ Mỹ ở mức 235usd/tấn CFR và một lô hàng Baltic ở mức 240usd/tấn CFR cho 80:20.

Trong khi một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã quay trở lại thị trường nhập khẩu phế hôm thứ Năm, giá thu mua phế tàu cũ bằng đồng đôla Mỹ và giá mua phế DKP bằng đồng lira của các nhà máy dường như ổn định trong phạm vi hẹp hơn là 200-215usd/tấn trong tuần này.

Ege Celik, đã tăng giá mua đối với phế tàu cũ thêm 10usd/tấn hôm thứ Năm lên mức 200usd/tấn, trong khi giá mua vào của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác trong khu vực (Habas, IDC, Cebitas, Ozkan ) vẫn tương đối đi ngang trong khoảng 205-215usd/ tấn.

Giá phế DKP bằng đồng lira tại một số các nhà sản xuất thép hàng đầu của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm hơn nữa trong tuần này.  Colakoglu đã giảm nhẹ giá mua thêm 10TRY (3.50usd)/tấn còn 600TRY(208usd)/tấn hôm thứ Tư, trong khi nhà máy tích hợp Eregli của tập đoàn Erdemir ở phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm giá thu mua thêm 30TRY(10usd)/tấn còn 615TRY (213usd)/tấn.

Giá mua DKP nội địa ở hầu hết các nhà sản xuất thép lò điện hồ quang khác của Thổ Nhĩ Kỳ khác trong phạm vi 590-625TRY (205-215usd)/tấn, tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu các nhà máy.

Ấn Độ

Giá HRC tại thị trường Ấn Độ vẫn không đổi trong tuần này do nhu cầu trầm lắng từ hầu hết các ngành tiêu thụ thép trực tiếp. Hôm 8/6, Platts định giá HRC  IS 2062 A/B 3mm duy trì mức 29.500-30.500 Rupees/tấn (442-457 USD/tấn) xuất xưởng.

Nhật Bản

Các nhà phân phối thép hình Nhật Bản đang cố gắng để chuyển mức giá bán cao hơn từ nhà máy vào trong giá bán của mình nhưng khách hàng đang lấy lý do nhu cầu thực tế trì trệ cùng với giá phế thấp hơn để phản đối việc này.

Cụ thể, Tokyo Steel Manufacturing đã tăng giá thép dầm hình H và các loại thép hình khác thêm 5.000 Yên/tấn cho những hợp đồng tháng 5 như Osaka Steel đã làm.

Giá thị trường hiện nay ở Tokyo cho thép dầm hình H cỡ lớn là khoảng 70.000-71.000 Yên/tấn và 71.000-72.000 Yên/tấn cho thép lòng máng (100 x 50mm) và thép góc (50mm), không đổi từ tháng 4.

Trong khi đó, thép cây cũng tăng giá. Thép cây cỡ thường SD295 ở Tokyo là khoảng 53.000-54.000 Yên/tấn (495-505 USD/tấn), trong khi giá tại Osaka tầm 51.000-52.000 Yên/tấn, tăng lần lượt 3.000 Yên/tấn và 4.000 Yên/tấn so với tháng 4.

Về phía thép không gỉ, NSSC thông báo hôm thứ Tư sẽ giảm giá CRC austenite xuống 5.000 Yên/tấn (47 USD/tấn) cho những hợp đồng tháng 6 nhưng sẽ nâng giá CRC ferrite lên 10.000 Yên/tấn. Đây là lần giảm giá đầu tiên kể từ tháng 8/2012 cho CRC austenite và lần tăng đầu tiên kể từ tháng 4/2015 cho CRC ferrite.

Việc hạ giá cho  CRC austenite là để phản ánh thành phần phụ phí hợp kim của nhà máy đã được cập nhật trong tháng trước do giá niken thấp hơn và một đồng nội tệ mạnh hơn. Còn tăng giá CRC ferrite là vì nguồn cung đã trở nên khan hiếm hơn. Ngoài ra, công ty cần bù đắp chi phí giá quặng sắt cũng như than đá cao hơn.

NSSC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình nhưng giá trên thị trường hiện nay cho CRC loại 304 dày 2mm ở  Tokyo là khoảng 300.000 Yên/tấn (2.804 USD/tấn) và CRC loại 430 là 240.000 Yên/tấn (2.243 USD/tấn), cả hai đều không đổi so với 1 tháng trước.

Công ty cũng đã quyết định giảm giá thép tấm austenite xuống 5.000 Yên/tấn  cho những hợp đồng tháng 6, phản ánh kết quả từ công thức phụ phí. 

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định sẽ không công bố bất cứ giá bán nào trong tuần này vì sẽ chỉ có 3 ngày làm việc trong tuần này, nên thật vô ích để công bố bất kỳ giá mới nào. Như vậy giá thép cây trong nước vẫn giữ nguyên mức 13.200 Đài tệ/tấn (404 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung, trong khi giá mua cho phế HMS 1&2 (80:20) ổn định ở mức 5.700 Đài tệ/tấn.