Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 23/8/2021

 Mỹ

OCTG: Theo các nguồn tin cho biết, giá phôi sản xuất ống hàn tăng cao ở Mỹ đẩy giá thép OCTG hàn tăng cao, và khiến khối lượng giao dịch tương đối thấp trong thị trường hàng hóa thép ống hàn dẫn dầu.

Giá hiện tại cho ống hàn P110 vào thứ Sáu ở mức 2,100-2,200 USD/tấn xuất xưởng. Ống đúc đang thấp hơn bất thường đối với ống hàn, được bán với giá khoảng 2,050-2,100 USD/tấn.

HRC: Tồn kho HRC của Mỹ vẫn ở mức thấp đáng báo động trong cả nước, củng cố mức giá lịch sử hiện tại. Một nguồn tin nhà máy mô tả hàng tồn kho là “rất thấp” và cho biết một số liệu gần đây của Viện Trung tâm Dịch vụ Kim loại cho thấy mức tăng gần đây “... chỉ tăng vì các lô hàng trong tháng 7 thấp hơn do gián đoạn OEM”.

Giá HRC ở mức 1,875-1,900 USD/tấn, với cán nguội lên tới 2,100-2,150 USD/tấn. Tất cả giá đều là hàng xuất xưởng.  

CIS

Gang thỏi: Nhu cầu đối với gang thỏi tại tất cả các khu vực nhập khẩu chính vẫn im ắng trong tuần qua.  Tại Mỹ, mặc dù giá thành phẩm vẫn tiếp tục tăng, nhưng phế trong nước có giá thấp hơn và nguồn cung có sẵn tăng khiến các nhà máy khó chấp nhận mức giá 600-610 USD/tấn CFR Nola (550-560 USD/tấn FOB) từ các nhà cung cấp CIS.

Nhu cầu thị trường Địa Trung Hải và Châu Âu cũng không cóờ. Đã có báo cáo về chào bán của Ukraine ở mức 580-590 USD/tấn CFR cho khu vực này nhưng bị phớt lờ bởi người mua.

HRC: Các nhà xuất khẩu thép dẹt CIS tiếp tục giữ mức chào giá trên 900 USD/tấn FOB Biển Đen cho đợt phân bổ tháng 9, nhưng người mua chủ yếu đặt giá thầu thấp hơn mức này.

Nhu cầu ở Ai Cập vào tuần trước ở mức khoảng 910-920 USD/tấn CFRtầm 870-880 USD/tấn FOB đã không hấp dẫn người bán. Một số thương nhân kỳ vọng việc bán hàng sẽ diễn ra với các nhà cung cấp thỏa hiệp, đặc biệt là các nhà cung cấp Ukraine không có nghĩa vụ thanh toán xuất khẩu và có sự linh hoạt hơn. Giá chào hàng của Ukraina ở mức khoảng 900-910 USD/tấn FOB cho các cuộn nhỏ/lớn trong đợt giao tháng 10. Các thương nhân lưu ý rằng giá chào bán cho Trung Đông và Bắc Phi vẫn ở mức 960-970 USD/tấn CFR và người mua vẫn không chịu thua.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép thanh: Các nhà sản xuất thanh thương phẩm của Thổ Nhĩ Kỳ phải đối mặt với nhu cầu yếu hơn trong tuần này và buộc phải giảm báo giá xuất khẩu của họ.

Hôm thứ Sáu, giá chào xuất khẩu của các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu đứng ở mức 720-740 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ cho thép góc, 730-750 USD/tấn cho thép hình IPN-UPN , 740-760 USD/tấn đối với thanh dẹt và 730-750 USD/tấn cho hình IPE .

Trung Quốc

Quặng sắt:Chỉ số quặng 62% Fe tăng lại 8.36 USD/tấn lên 140.73 USD/tấn CFR Thanh Đảo. Chỉ số quặng 65% Fe 7.26 USD/tấn lên 165.48 USD/tấn CFR, nhưng chỉ số quặng 58% Fe chỉ tăng 3.70 USD/tấn lên 118.90 USD/tấn CFR. 170,000 tấn PB Fines được bán với giá 136.90 USD/tấn với thời gian tàu đến cảng bốc dỡ hàng (laycan) từ 25/9 đến 4/10.

Trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên, giá quặng sắt tháng 1/2022 giảm 10.5 NDT/tấn ở mức 765 NDT/tấn (117.71 USD/tấn), trong khi trên Sàn giao dịch Singapore, giá Fe kỳ hạn tháng 9 tăng 8.03 USD/tấn ở mức 138.63 USD/tấn. Hợp đồng tương tự đối với các hợp đồng kỳ hạn 65% Fe và 58% Fe có mức tăng 7.31 USD/tấn ở mức 156.96 USD/tấn và giảm 1.76 USD/tấn ở mức 120.33 USD/tấn tương ứng. Tại Đường Sơn, phôi thép không đổi ở mức 4,880 NDT/tấn.

Than cốc:  Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ 14 của Trung Quốc đã khai mạc tại thành phố Tây An, tỉnh Thiểm Tây trong tuần này. Các công ty luyện cốc trong tỉnh được yêu cầu thực hiện các hạn chế sản xuất từ ngày 20/8 đến ngày 30/9 để đảm bảo chất lượng không khí.

Các hạn chế bổ sung gây thêm áp lực lên nguồn cung than cốc vốn đã eo hẹp. Tuần này, đợt tăng giá than cốc lần thứ 5 đã cộng thêm 120 NDT/tấn (18.45 USD/tấn) vào chi phí than cốc, và một số nhà máy thép ở Hà Bắc đã chấp nhận mức tăng này.

HRC: Tại Thượng Hải vào chiều thứ Sáu, giá giao ngay HRC Q235 5.5x1.500mm được giao dịch ở mức khoảng 5,660-5,690 NDT/tấn (871-875 USD/tấn), giảm 155 NDT so với thứ Sáu tuần trước. Trên Sàn giao dịch Kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng HRC kỳ hạn tháng 1/2022 chốt tăng 69 NDT/tấn so với thứ Năm và thấp hơn 307 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước, ở mức 5,458 NDT/tấn.

Một số nhà máy thép Trung Quốc đã xác nhận báo giá xuất khẩu HRC thấp hơn. Chào giá HRC SS400 của các nhà sản xuất thép như Benxi Iron & Steels đã giảm còn 1,000 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm khoảng 20-30 USD/tấn so với hai tuần trước.

Thép cây: Giá thép cây của Trung Quốc giảm mạnh trong tuần trước, nhưng tâm lý thị trường phục hồi đã giúp giá giao sau tăng vào thứ Sáu.

Tại Thượng Hải vào chiều thứ Sáu, thép cây HRB400 20mm được giao dịch ở mức 4,950-4,970 NDT/tấn (761-764 USD/tấn), giảm 150 NDT/tấn so với tuần trước . Trên Sàn giao dịch Kỳ hạn Thượng Hải hôm thứ Sáu, hợp đồng thép cây tháng 1/2022 chốt tăng 83 NDT/tấn so với thứ Năm ở mức 5,100 NDT/tấn, nhưng thấp hơn 382 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước.

Ấn Độ

HRC: Giá giao ngay HRC tại Ấn Độ tăng 750 Rs/tấn (10 USD/tấn) trong tuần lên 66,000 Rs/tấn giao Mumbai, do các nhà máy duy trì mức chào ban đầu là 67,000 Rs/tấn. “ Các nhà máy không muốn bán dưới 66,000 Rs/tấn, và các đơn đặt hàng xuất khẩu cho tháng 8 rất tốt", một thương nhân có trụ sở tại Mumbai cho biết.

Ngành thép không nằm trong chương trình Miễn trừ thuế và Thuế đối với Sản phẩm Xuất khẩu, hay RoDTEP, đã được công bố, sẽ giúp các nhà xuất khẩu giảm bớt thuế và phụ phí đối với việc mua nguyên liệu và nhiên liệu, nhưng các nhà sản xuất thép Ấn Độ đang tìm cách đưa vào chương trình này, một nguồn tin tại một nhà sản xuất thép lớn cho biết.

Việt Nam

HRC: Nhà sản xuất thép tại Việt Nam là Hòa Phát đã công bố giá chào bán HRC cho lô hàng giao tháng 10/tháng 11. Chào giá cho HRC Hòa Phát đã giảm xuống mức thấp 905 USD/tấn.

Giá niêm yết trong nước của Hòa Phát cho HRC giao tháng 10/tháng 11 tại thị trường nội địa là 20,800 vnd/kg (911 USD/tấn) cho HRC SAE1006 và 20,700 vnd/kg cho HRC SS400 vào ngày 17/8. Giá chưa bao gồm VAT.

Chào giá nhập khẩu từ Nga và Ấn Độ cho HRC SAE1006 vẫn ở mức 880 USD/tấn CFR Việt Nam và 900-910 USD/tấn CFR Việt Nam.