Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 Trung Quốc

HRC: Trong ngày 19/8, giá HRC Q235 5.5mm tại thị trường Thượng Hải và Le Cong ( Quảng Đông) lần lượt đạt mức 3.630-3.650 NDT/tấn (593-596 USD/tấn)và 3.750-3.790 NDT/tấn đã gồm 17% VAT, không đổi so với cuối tuần trước (16/8). Tuy nhiên, tâm lý thị trường đang dần yếu đi do doanh số bán ra không hề được cải thiện; trong khi đó, những cơn mưa lớn ở miền Nam Trung Quốc theo sau cơn bão Utor vào cuối tuần qua đã ảnh hưởng ít nhiều đến nhu cầu tiêu thụ thép.

Thép cây: Hôm qua giá HRB400 18-25 mm tại Thượng Hải đã giảm xuống còn 3.10-3.620 NDT/tấn (585-587 USD/tấn) đã gồm 17% VAT từ mức 3.630-3.640 NDT/tấn thứ sáu tuần trước. Trong khi đó, giá thép cây giao kỳ hạn tháng 1/2014 tại sàn SHFE lại tăng thêm 0.03%, đạt mức 3.812 NDT/tấn.

Nhật Bản

Phế: Hôm qua Tokio Steel Manufacturing thông báo nâng giá thu mua phế ferrit thêm 1.000-1.500 JPY (10-15 USD/tấn), có hiệu lực từ hôm nay. Theo đó, giá thu mua phế H2 từ Tahara là 32.000 JPY (327 USD/tấn), tăng 1.500 JPY/tấn còn giá thu mua tại khu vực Utsunomiya là 33.000 JPY/tấn. Giá thu mua phế để xuất khẩu của các thương nhân Nhật là 32.500-32.800 JPY/tấn (331-335 USD/tấn) FAS vận chuyển tới vịnh Tokyo.

Thép tấm: Hôm qua  Tokyo Steel Manufacturing thông báo tăng giá niêm yết thép tấm dày tháng 09  thêm 2.000 Yên/tấn (20 USD/tấn); như vậy sau điều chỉnh giá SS400 9-40 mm đã tăng lên69.000 Yên/tấn (711 USD/tấn).

HDG: Hôm qua  Tokyo Steel Manufacturing thông báo tăng giá niêm yết HDG tháng 09 thêm 2.000 Yên/tấn (20 USD/tấn); như vậy sau điều chỉnh giá SGCC Z08 0.6mm đã tăng lên82.000 Yên/tấn (837 USD/tấn).

Đài Loan

Thép cây: Feng Hsin Iron & Steel và Hai Kwang Enterprise thông báo tăng giá thép cây nội địa thêm 300 Đài tệ/tấn (10 USD/tấn) dựa vào giá phế cao và nhu cầu tiêu thụ được cải thiện. Như vậy, sau khi điều chỉnh, trong ngày hôm qua (19/8), giá niêm yết thép cây cỡ cơ bản của nhà máy Feng Hsin tăng lên mức 17.600 Đài tệ/tấn (588 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung; giá mặt hàng này do Hai Kwang cũng tăng lên  mức 17.000 Đài tệ/tấn xuất xưởng Cao Hùng.

Thổ Nhĩ Kỳ:

Thép cây: Hôm qua Icdas đã tăng giá thép cây trong nước lên 15 TRY/tấn do sự mất giá của đồng lira so với đôla Mỹ khiến giá phế nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn. Cụ thể, giá bán đối với loại đường kính 12-32mm là 1.400 TRY/tấn xuất xưởng (717 USD) còn giá loại đường kính 10mm là 1.410 TRY/tấn xuất xưởng (723 USD) và loại đường kính 8mm hiện chốt tại 1.420 TRY/tấn xuất xưởng (728 USD); tất cả gồm VAT 18%.

Cuộn trơn: Hôm qua Icdas đã tăng giá cuộn trơn trong nước thêm 15 TRY/tấn lên mức 1.400-1.465 TRY/tấn xuất xưởng (716-749 USD), gồm VAT 18% do sự mất giá của đồng lira so với đôla Mỹ khiến giá phế nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn.

Châu Âu

Thép cây: Hôm qua ArcelorMittal thông báo tăng giá cơ bản thêm 20 EUR/tấn lên 150 EUR/tấn và giá giao thực tế lên thêm 30 EUR/tấn đối với thép cây thương phẩm tại Châu Âu.

Thép hình: Hôm qua ArcelorMittal thông báo nâng thêm 30 EUR/tấn đối với thép hình sản xuất tháng 09 do đơn hàng tháng 08 được chốt xong. Nhìn chung thị trường Châu Âu vẫn khá trầm lắng và các giao dịch trước đây của thép hình có giá quanh mức 540 EUR/tấn gồm phí vận chuyển. Có nghĩa là hiện nay thép hình loại 1 có mức giá mới khoảng 560 EUR/tấn gồm phí vận chuyển.

Mỹ

Thép cây: Giá thép cây thương phẩm hiện thấp ngoài thị trường hiện thấp hơn giá niêm yết 10-15 USD/tấn ngắn; cụ thể giá loại có kích thước 2x2x1/4-inch là 753 USD/tấn ngắn xuất xưởng và có thể thêm chiết khấu.

HRC: Giá giao dịch hiện nay vẫn duy trì tại mức 660-670 USD/tấn ngắn xuất xưởng Indiana.

CRC: Giá giao dịch hiện nay vẫn duy trì tại mức 765-775 USD/tấn ngắn ngắn xuất xưởng Indiana.

Thép tấm: Giá tấm Mỹ đã tăng sau khi các nhà máy đưa ra thông báo về việc nâng giá bán cách đây hơn 10 ngày và thời gian giao hàng kéo dài đến tận tháng 10. Tại Platts, thép tấm A36 đã tăng lên mức 710-730 USD/tấn ngắn xuất xưởng Đông Nam.