Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

HRC: Trong ngày 16/08, giá HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải đạt mức 3.630-3.650 NDT/tấn đã gồm VAT, hầu như không đổi so với ngày trước đó; tại thị trường Quảng Đông giảm 10 NDT/tấn xuống còn 3.750-3.790 NDT/tấn đã gồm VAT. Nguyên nhân là do xu hướng không chắc chắn của thị trường khiến khách hàng trở nên thận trọng hơn và chờ đợi diễn tiến mới.

HDG: Trong 2 ngày cuối tuần trước giá HDG tại Thượng Hải tăng thêm 20-30 NDT/tấn theo sau sư tăng giá xuất xưởng của các nhà máy. Cụ thể hôm 16/8, giá DX51D 1.0mm phủ 80 g kẽm/m2 đạt mức 4.500-4.560 NDT/tấn (730-739 USD/tấn) xuất xưởng đã gồm 17% VAT , tăng thêm 20-30 NDT/tấn so với ngày 13/8.

Thép cây: Ngày 16/08, giá chào bán thép cây giảm nhẹ 10-20 NDT/tấn vì sức mua yếu; tại sàn SHFE, giá thep cây giao kì hạn giảm 0.21%, xuống còn 3.881 NDT/tấn (618 USD/tấn), tuy nhiên so với giá ngày 09/08 giá vẫn tăng 1,5% từ mức 3.755 NDT/tấn.Tại thị trường  Bắc Kinh, giá HRB400 18-25mm giao ngay(Hegang) đạt mức 3.630-3.640 NDT/tấn (589-590 USD/tấn) đã gồm 17% VAT, giảm so với mức giá đỉnh của thứ năm tuần trước đó (8/8) là 3.640-3.660 NDT/tấn.

Thép ống: Thứ Sáu tuần trước, giá ống không hàn giao ngay cỡ nhỏ tại khu vực miền Đông tăng thêm 50-100 NDT/tấn (8-16 USD/tấn) sau thông báo tăng giá của các nhà máy thuộc tỉnh Sơn Đông. Tuy nhiên, tại thị trường Thượng Hải, cùng ngày, giá không hàn (GB/T 8163) 20# 219x6mm xuất xưởng miền Đông Trung Quốc không đổi so với giá hôm 12/08, đạt mức 4.300 NDT/tấn (704 USD/tấn) đã gồm 17% VAT.

Thép không gỉ: Ngày 16/08, tại thị trường Phật Sơn, giá giao ngay cuộn cán nóng 304 3mm  tăng thêm 1.100-1.300 NDT/tấn so với đầu tháng 8, đạt mức 15.500-15.900 NDT/tấn (2.515-2.579 USD/tấn) trong khi  giá cuộn cán nguội 2mm tăng thêm 1.500-1.600 NDT/tấn , đạt mức 16.600-16.800 NDT/tấn; do giá niken tăng cao và sức mua được cải thiện. Tuy nhiên giá  CRC 430/2B 2mm không chứa  niken vẫn không đổi so với đầu tháng 8, dạt mức 8.900-9.100 NDT/tấn đã gồm 17% VAT.

Cùng ngày Taigang thông báo nâng giá chào bán xuất khẩu thép cuộn không gỉ austenitic thêm 180 NDT/tấn do giá thép không gỉ nội địa tăng và dự báo về  nhu cầu tiêu thụ được cải thiện; cụ thể sau khi điều chỉnh giá giá xuất khẩu HRC 304 3mm và CRC 2mm giao cuối tháng 10  đạt mức lần lượt 2.350 USD/tấn và 2.480 USD/tấn fob Trung Quốc. Trong khi đó, Baosteel chỉ  tăng giá cuộn không gỉ austenitic thêm 50 NDT/tấn trong tuần qua, đảy giá chào bán xuất khẩu HRC 304 3mm và CRC 2mm giao đầu tháng 10 lên mức lần lượt 2.200 USD/tấn và 2.400 USD/tấn fob.

Phế: Tuần qua giá phế tại miền Đông Trung Quốc tăng đáng kể do giá thép thành phẩm và giá quặng tăng. Cụ thể, giá phế hạng nặng > 6mm giao ngay tại Giang Tô đạt mức 2.360 NDT/tấn (430 USD/tấn) trong ngày cuối tuần (16/8), tăng thêm 80 NDT/tấn so với tuần trước.

Nhật Bản

Phế: Tuần trước giá thu mua phế H2 là 32.500-32.800 Yên/tấn (333-336 USD/tấn) FAS giao tới cảng Tokyo, mức giá này không đổi so với tuần trước đó. Còn phế H2 xuất khẩu sang Hàn Quốc, hiện giữ giá 34.000 Yên/tấn fob.

Hàn Quốc

HRC: Cuối tuần trước giá bán lẻ HRC mã SS400 dày 3mm của các nhà sản xuất trong nước quanh mức 720.000-740.000 Won/tấn (646-664 USD/tấn) trong bối cảnh đồn đoán giá giao ngay tuần này có thể tăng thêm tối đa 50.000 Won/tấn.

Phế: Giá thu mua phế H2 hiện là 360.000-380.000 Won/tấn (323-341 USD/tấn) còn giá phế HMS nhập khẩu đang được mua quanh mức 365 USD/tấn cfr Hàn Quốc.

Đông Nam Á

Thép không gỉ: Vào cuối tuần trước (16/08), giá cuộn cán nguội không gỉ 304 2B dày 2mm nguồn gốc Đông Á tăng vọt thêm 80-120 USD/tấn lên mức 2.300-2.400 USD/tấn cfr Đông Á vì sự phục hồi của giá nickel giá thép không gỉ nội địa Trung Quốc.

Phế: Tuần trước giá phế Mỹ nhập khẩu cao hơn do giá quặng sắt giao ngay cũng như giá thép của Trung Quốc đều tăng; ngoài ra, các nhà máy trong khu vực đang có nhu cầu tái bổ sung hàng tồn trước thời điểm cuối năm, cụ thể giá phế 80:20 là 370 USD/tấn cfr Trung Quốc.

Ấn Độ

Phế: Giá phế tham khảo theo TSI cho phế vụn trong tuần trước tại thị trường Ấn Độ tăng 0,3% đạt mức 368 USD/tấn cfr Nhava Sheva.

Trung Đông

Thép cây: Theo DSC, giá bán lẻ bình quân trong quý I/2013 của thép cây đường kính 10-25 mm tại thị trường UAE giảm xuống mức 2.541,67 AED/tấn (692USD/tấn), mức thấp nhất trong 10 quý; còn giá bán lẻ bình quân quý I/2013 cho thép cây đường kính 6-8mm tăng lên mức 2.552,92 AED/tấn từ mức giá bình quân quý IV/2012 là 2.529,17 AED/tấn.

CIS

Thép tấm: Giá giao tháng 10 sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng 10 USD/tấn. Ukraina hiện đang chào bán thép tấm khổ rộng 1.500mm, dày 4-12mm giao tháng 10 là 550 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ; còn giá của Nga cao hơn mức này 10-15 USD/tấn.

HRC: Giá xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng 20-30 USD/tấn từ giữa tháng 07 đến nay. Ukraina hiện đang chào bán HRC với giá 540-550 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, còn chào giá từ Nga cao hơn mức này 15-25 USD/tấn.

Phôi thanh: Do bị ảnh hưởng bởi các cuộc bạo động chính trị nên các nhà máy ở Ai Cập đã ngưng giao dịch làm giá giảm nhẹ 1,5 USD/tấn xuống còn 515 USD/tấn FOB Biển Đen. Giá xuất khẩu đến Thổ Nhĩ Kỳ là 520-522 USD/tấn FOB cảng Biển Đen cho hàng giao đầu tháng 09.

Thổ Nhĩ Kỳ

HRC: Giá trong nước hiện nay là 600-610 USD/tấn xuất xưởng, giảm 5-10 USD/tấn so với trước lễ Eid, và sẽ có khoản chiết khấu cho các đơn hàng lớn. Tuy nhiên, giá HRC xuất khẩu vẫn chưa giảm, dao động quanh mức 560-585 USD/tấn FOB do các nhà sản xuất đang trông chờ vào sự cải thiện của nhu cầu tiêu thụ để tăng giá thêm nữa.

CRC: Hiện đang được chào bán với giá 720-750 USD/tấn xuất xưởng, giảm 5-10 USD/tấn so với giá trước lễ Eid.

HDG: Loại dày 0.5mm hiện có giá 830-850 USD/tấn xuất xưởng, giảm 10 USD/tấn; còn loại dày 1mm được chốt tại 790-810 USD/tấn xuất xưởng.

PPGI: Loại mã màu 9002 dày 0.5mm có giá 980-1.020 USD/tấn xuất xưởng.

Thép tấm: Mặc dù thị trường vẫn còn đang trầm lắng nhưng các nhà sản xuất đã tăng 10 USD/tấn. Theo đó, mức giá mới hiện nay của thép tấm khổ rộng 1.500 mm, dày 4-12mm là 640-645 USD/tấn xuất xưởng, còn loại dày 12-20mm có giá 655-660 USD/tấn xuất xưởng, không gồm VAT 18%.

Phế: Loại HMS 1&2 (80:20) có giá 380 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, tăng 2 USD/tấn so với tuần trước đó. Phế HMS 1&2 (80:20) nhập khẩu từ Mỹ cũng đã tăng lên 385 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ vào cuối tuần trước.

Mỹ

Tấm mỏng: Mặc dù thị trường tấm mỏng tại Mỹ tiếp tục duy trì mức giá cũ nhưng các khách hàng vẫn chưa muốn giao dịch và đang trong tâm lý chờ đợi. HRC và CRC vẫn duy trì tại mức lần lượt là 660-670 USD/tấn ngắn và 765-775 USD/tấn ngắn. Các giá này đều xuất xưởng từ một nhà máy ở Trung Tây (Indiana).

Phế: Trong khi tại khu vực Trung Tây giá giảm nhẹ 10 USD/tấn dài xuống còn 370-375 USD/tấn dài gồm phí vận chuyển thì tại Đông Bắc và Đông Nam giá có xu hướng tăng trong tháng 09 do nhu cầu xuất khẩu được cải thiện cũng như nguồn cung hạn chế.