Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Phôi thanh: Giá vẫn duy trì ổn định trong tuần rồi. Tại thành phố Đường Sơn, phôi Q235 150x150mm do các nhà máy lớn sản xuất hôm thứ Sáu có giá xuất xưởng ở mức 3.580 NDT/tấn (562 USD/tấn), đã bao gồm 17% VAT và thanh toán bằng tiền mặt, không thay đổi kể từ thứ Tư, nhưng đã cao hơn 10 NDT/tấn so với ngày thứ Hai đầu tuần. Còn giá tại thị trường giao ngay là 3.630 NDT/tấn giao tại kho của bên bán.

Thép cây: Giá tại Bắc Kinh được giao dịch ở mức 4.050-4.110 NDT/tấn (639-648 USD/tấn), không thay đổi kể từ thứ Ba tuần rồi. Giá tại Thượng Hải cũng được giữ nguyên mức 3.840-4.030 NDT/tấn như ngày thứ Sáu tuần trước.

Thép tấm: Giá tương đối ổn định do các nhà sản xuất thông báo kế hoạch bảo trì nhà xưởng.

Hôm thứ Sáu cuối tuần, giới kinh doanh ở miền đông Trung Quốc chào bán thép tấm 20mm ở mức 4.000 NDT/tấn (632 USD/tấn), bao gồm VAT 17%, vẫn duy trì ổn định so với những ngày trước đó.

Baosteel và Wuhan Steel đã hạ gía bán thép tấm thương mại 150 NDT/tấn và 200 NDT/tấn trong tháng 7, nhưng thị trường vẫn chưa có phản ứng trước thông tin này.

Thép không gỉ: Giá thép nhập khẩu vẫn không có gì thay đổi so với tuần trước. Chào bán thép cuộn cán nguội không gỉ 304 2mm 2B Đài Loan có giá là 2.630-2.700 USD/tấn cfr, còn Hàn Quốc là 2.550-2.650 USD/tấn cfr. Chào bán từ Nhật vẫn chưa được xác định nhưng khả năng ở mức 2.900-2.950 USD/tấn cfr.

Đông Nam Á

Thép cuộn: thị trường thép nhập khẩu vẫn yếu và giá tiếp tục giảm xuống.

CRC Trung Quốc tuần này đã xuống mức 670-680 USD/tấn fob, trong khi chào bán của Đài Loan là 710-720 USD/tấn fob, Hàn Quốc và Nhật cũng có giá chào ở mức tương tự.

HDG 1mm của Trung Quốc chào bán sang Philippine giá 690-700 USD/tấn fob, giảm so với mức 730-740 USD/tấn fob hồi tháng trước.

Hàn Quốc

HRC: Giá hôm thứ Sáu vẫn ổn định ở mức 860.000-870.000 Won/tấn (734-742 USD/tấn).

Khả năng giá sẽ có sự điều chỉnh trong thời gian tới do các nhà cung cấp muốn thanh lý hàng tồn trước mùa mưa.

Châu Âu

Thép tấm: giá giảm xuống do các nhà sản xuất Nam Âu hạ giá chào bán vì có lợi thế về nguyên liệu đầu vào rẻ hơn.

Tấm S275 Nam Âu hiện ở mức 550-560 EUR/tấn ddu (chưa bao gồm phí vận chuyển, còn Tây Bắc Âu giá là 590-620 EUR/tấn xuất xưởng.

Thép nhập khẩu không có tính cạnh tranh vì thời hạn giao hàng quá dài. Nguyên liệu từ Trung Quốc hiện được chào ở mức thấp 520 EUR/tấn cfr Antwerp, giao tháng 09/tháng 10. Thép tấm 15-20mm có chứa bonron thì giá khoảng 600 USD/tấn fob Trung Quốc.

HDG: thị trường vẫn ổn định ở mức thấp mặc dù các nhà sản xuất lớn đã thông báo nâng giá thêm 20 EUR/tấn (25 USD/tấn).

Giá tại Nam Âu đang ở mức 550-570 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản, còn Bắc Âu giá khoảng 570-590 EUR/tấn xuất xưởng.

HDG Trung Quốc có độ dày dưới 0.6mm đang chào giá 630-640 EUR/tấn cfr Nam Âu. Thời hạn giao hàng kéo dài nên cũng không hấp dẫn khách hàng.

Thép cây: Giá tại Nam Âu vẫn ổn định quanh mức 505-515 EUR/tấn (633-645 USD/tấn) fob đối với các đơn hàng sản xuất tháng 7.

Thổ Nhĩ Kỳ

HRC: Giá nhập khẩu giảm 20 USD/tấn kể từ tuần trước. Chào bán từ Ukraina hiện đã về mức 560 USD/tấn cfr, còn Nga là 585-590 USD/tấn CFR.

HRC được dự đoán mỗi tháng sẽ mất thêm khoảng 10 USD/tấn cho đến tháng 09. Giá chào từ các nhà sản xuất nội địa đang ở mức 630-640 xuất xưởng.

Mỹ

HRC/CRC: Giá nhập khẩu đang giảm theo xu hướng giá tại thị trường nội địa do nhu cầu yếu và giá thế giới đi xuống.

HRC nhập khẩu được Platt yết tại mức 590-610 USD/tấn ngắn, CRC cũng được điều chỉnh về mức 690-710 USD/tấn ngắn, cả hai đều tính theo giá CIF Houston.

Trong khi đó, HRC và CRC nội địa ở mức lần lượt là 600-620 USD/tấn ngắn và 700-720 USD/tấn ngắn. Các mức giá này đều là giá xuất xưởng, chủ yếu từ nhà máy trung tây Mỹ.