Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày


Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

Tại thị trường nội địa, hiện giá chào CRC SPCC 1,0mm tại Thượng Hải phổ biến ngưỡng 5.070-5.150 NDT/tấn (801-814 USD/tấn) gồm 17% VAT và tại thị trường Lecong giá là 5.020-5.060 NDT/tấn gồm VAT. Cả hai mức giá này đã giảm lần lượt 50 NDT/tấn và 20 NDT/tấn so với giữa tháng 12.

Tại thị trường xuất khẩu, CRC 1.0mm Trung Quốc hiện nằm vùng 670-685 USD/tấn fob, giảm 20 NDT/tấn so với tháng trước.

 Mức giao dịch đối với quặng 63.5%/63% Fe Ấn Độ hôm 27/12 là 138-141 USD/tấn cfr, tương tự như một tuần trước.

Một nhà kinh doanh ở Odisha cho hay đã nhận được giá chào mua lên tới 138 USD/tấn cfr đối với lô hàng quặng 63%/63% Fe.

Một thương nhân Bắc Kinh cho biết đã bán một lô hàng trọng lượng 25.000 tấn quặng 59%/59% Fe cho các thương nhân trong nước vào hôm 26/11 với giá 125 USD/tấn cfr gồm 21 USD/tấn dry cước phí vận chuyển.

Hôm 26/12, giá chào thép cây HRB335 16-25mm tại Thượng Hải nguồn từ nhà máy tuyến hai đã giảm 10-20 NDT/tấn (2-3 USD/tấn) còn 4.220-4.250 NDT/tấn (667-672 USD/tấn) gồm 17% VAT so với thứ 06 tuần trước.

Giá thép cây giao hợp đồng tháng 5 tại sàn giao dịch the Shanghai Futures Exchange (SHFE) chốt 4.235 NDT/tấn (667 USD/tấn) hôm thứ 03, tăng 0,2% so với ngày hôm trước. 

 Shanxi Taigang Stainless Steel Trung Quốc đã quyết định hạ giá cuộn nội địa 1.400 NDT/tấn (221 USD/tấn) cho các lô hàng giao tháng 1.

Nhà sản xuất thép không gỉ khổng lồ này đã hạ giá HRC 304 3-12mm và CRC 304 2B 2mm lần lượt 1.400 NDT/tấn và 900 NDT/tấn.

Hiện giá phế HMS>6mm tại thị trường phía đông phổ biến 3.350-3.400 NDT/tấn (530-537 USD/tấn) gồm 17% VAT, thấp 50 NDT/tấn so với cuối tuần trước. 

Tại Nhật Bản, giá mua phế từ các nhà máy Hàn Quốc tuần trước đã giảm 1.000 Yen/tấn (13 USD/tấn) xuống còn 32.000 Yen/tấn (410 USD/tấn) fob.

Tokyo Steel Manufacturing cuối cùng đã nâng giá mua phế thêm 500-1.000 Yen/tấn tại các xưởng Okayama, Takamatsu và Kyushu hiệu lực từ ngày 22/12.

Hiện giá mua phế H2 của Tokyo Steel giao tới các xưởng Okayama và Kyushu bằng đường biển có giá 34.000 Yen/tấn (436 USD/tấn) và nếu giao bằng xe tải giá là 33.500 Yen/tấn. Giá mua phế H2 của Tokyo Steel tại xưởng Takamatsu và Ustunomiya là 32.500 Yen/tấn và 33.000 Yen/tấn.

Từ ngày 28/12, giá mua phế H2 tại xưởng Tahara của nhà máy bị giảm 500 Yen/tấn còn 32.000 Yen/tấn.

Hiện giá thép góc 40mm và thép hình U 100x50mm tại Tokyo yết ngưỡng 79.000-80.000 Yen/tấn (1.013-1.026 USD/tấn). Giá đã giảm 1.000 Yen/tấn so với tháng 11 và giá tại Osaka không đổi 76.000-77.000 Yen/tấn.

Tại Mỹ, giá phế vụn tại Mỹ trong tháng 12 tiếp tục tăng mạnh.

giá phế vụn Mỹ hiện ở mức 453 USD/tấn dài, giao tại nhà máy phía trung tây, giá tăng 35-40 USD/tấn dài so với tháng 11. 

Tại Đài Loan, Feng Hsin Iron & Steel và Hai Kwang Enterprise Corp tuần này quyết định điều chỉnh giá thép cây giảm 200 Đài tệ/tấn (7 USD/tấn).

Giá thép cây SD 280 của Feng Hsin hiện chỉ ở mức 20.500 Đài tệ/tấn (676 USD/tấn) xuất xưởng.

Thép cây của nhà sản xuất Hai Kwang ở Cao Hùng tuần này cũng về mức 20.000 Đài tệ/tấn xuất xưởng.

nhà sản xuất Tung Ho Steel quyết định giữ nguyên giá bán tại thị trường nội địa  tuần này với mức 21.000 Đài tệ/tấn.

Tại Ai Cập, thị trường dự báo các nhà sản xuất thép cây Ai Cập vào cuối tuần này sẽ tăng giá thép cây thêm 150-250 EGP/tấn (25-43 USD/tấn).

giá bán lẻ tại thị trường trong nước hiện chạm ngưỡng 4.650-4.750 EGP/tấn (772-789 USD/tấn) gồm 8% thuế doanh thu.

Ezz Steel đã bán thép cây với giá 4.500 EGP/tấn (747 USD/tấn) và giá của Beshay Steel là 4.495 EGP/tấn (746 USD/tấn) cho các đơn hàng tháng 12.

Tại Đông Nam Á, giá chào phế HMS 1&2 80:20 Mỹ sang khu vực Đông Nam Á hiện đã hướng tới ngưỡng 475-480 USD/tấn cfr. Có báo cáo cho biết vài giá chào thậm chí chạm mốc 490 USD/tấn cfr.

Tuần trước, Seah Besteel Hàn Quốc hay tin đã đặt mua một lô hàng phế HMS 1 Mỹ giao tháng 2 với giá 469 USD/tấn cfr trong khi Hyundai Steel đã đặt mua một lô hàng phế A3 khối lượng 70.000 tấn giao tháng 1 và 2 với giá 450-453 USD/tấn cfr.

Vài nguồn tin giao dịch Việt Nam cho hay tuần trước một nhà máy trong nước đã mua một lô hàng phế Mỹ gồm 40% phế vụn và 60% phế HMS với giá 471.50 USD/tấn cfr.

 

 

 Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày

Thép công nghiệp

Giá thép cuộn cán nóng tại thị trường Thượng Hải trong ngày thứ Tư hôm nay hầu hết đều giảm.

Theo đó HRC 1500mm giảm xuống mức 4220-4230 NDT/tấn từ mức 4.230-4.250 NDT/tấn của ngày hôm qua, 1800mm giảm 20 NDT/tấn 4.280 NDT/tấn; 1500mm Mn giảm 10 NDT/tấn còn 4.340 NDT/tấn; 1800mm giảm 20 NDT/tấn còn 4.380 NDT/tấn. Tuy nhiên sản phẩm Q235 giảm xuống còn 4340-4350 NDT/tấn từ mức 4.370 NDT/tấn của ngày thứ Ba hôm qua và SPHC giảm 20 NDT/tấn còn 4.320 NDT/tấn.

Về thép cuộn cán nguội, giá cả tại Thượng Hải trong ngày hôm nay không có gì thay đổi so với thứ Ba hôm qua dù thép cuộn cán nóng theo chiều hướng giảm.

Theo đó, CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn giữ nguyên mức 5.190 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất cũng giữ nguyên mức 5.150 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất đứng mức 5.050 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất cũng duy trì mức 5.060 NDT/tấn; 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5.150 NDT/tấn.

Thép xây dựng

Giao sau

Trên thị trường giao sau, hợp đồng thép cây RB1201 trong ngày hôm nay tiếp tục phát huy đà tăng.

Mở cửa đầu ngày, giá giao dịch ở mức 4.460 NDT/tấn, giá cao nhất trong phiên là 4.500 NDT/tấn, giá thấp nhất trong phiên là 4.460 NDT/tấn và đóng cửa cuối phiên là 4.498 NDT/tấn, tăng 49 NDT/tấn so với thứ Ba hôm qua.

Giao ngay

Trên thị trường giao ngay, giá thép cây 20mm HRB400 tại các thị trường lớn của Trung Quốc giá ngày hôm nay dao động tăng giảm không đều, nhưng ở mức độ nhẹ.

Tại Thượng Hải, giá giảm 10 NDT/tấn còn 4.360 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá tăng 50 NDT lên 4.220 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá không đổi ở mức 4.720 NDT/tấn.

Về thép cuộn trơn 6.5mm, giá trong ngày hôm nay dao động không đều, tăng giảm khác nhau.

Tại Thượng Hải, giá giảm 20 NDT/tấn còn 4.320 NDT/tấn, tại Bắc Kinh giá tăng 30 NDT/tấn lên 4.210 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá giữ nguyên mức 4.650 NDT/tấn.