Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

Trung Quốc

 Giá xuất khẩu HRC Trung Quốc gần đây đã tăng.

Hiện giá chào từ các nhà máy tuyến một đối với mặt hàng HRC có boron đã tiến về mốc 620 USD/tấn fob, tăng 10-15 USD/tấn so với tuần trước.

Ngày 14/11, Wugang tuyên bố giảm giá toàn bộ mặt hàng thép dẹt tháng 12.

Wugang giảm giá HRC tháng 12 khoảng 300 NDT/tấn (47 USD/tấn), CRC hạ 200 NDT/tấn và HDG giảm 320-390 NDT/tấn (50-61 USD/tấn).

Kết quả là, HRC Q235 5,5mm của có giá 3.810 NDT/tấn (601 USD/tấn) trong khi CRC SPCC 1,0mm giá là 4.500 NDT/tấn và HDG DX51D+Z 1.0mm chốt 4.833 NDT/tấn. Tất cả mức giá chưa gồm 17% VAT. Wugang giữ giá thép tấm không đổi khiến thép tấm Q235 20mm có giá 4.480 NDT/tấn chưa VAT.

Shanxi Taigang Stainless Steel ở Trung Quốc đã hạ giá xuất khẩu 304 giao tháng 1 khoảng 80 USD/tấn đồng thời giữ giá thép nội địa giao tháng 12 không đổi.

Giá thép HRC 304 3mm và CRC 2B 2mm của nhà sản xuất này lần lượt có giá 2.850 USD/tấn và 3.000 USD/tấn fob Trung Quốc cho các đơn hàng đặt bay giờ nhưng mãi tới tháng 1 mới nhận được hàng.

Trong khi đó, giá HRC 304 3-12mm và CRC 304 2B 2mm tại thị trường nội địa lần lượt niêm yết 21.600 NDT/tấn (3.402 USD/tấn) và 22.100 NDT/tấn (3.481 USD/tấn). Giá CRC 430 2B 2mm nằm mức 11.600 NDT/tấn. Tất cả mức giá này là giá xuất xưởng và đã gồm 17% VAT giao tháng 12.

Tại Ai Cập, thị trường thép xây dựng tại Ai Cập vẫn ổn định.

giá chào tại thị trường nội địa nằm vùng 540-560 EUR/tấn gồm phí giao hàng trong khi giá chào xuất từ các đối thủ cạnh tranh ở khu vực Địa Trung Hải điển hình là Ý rơi xuống ngưỡng 490-495 EUR/tấn fob.

Tại Hàn Quốc, giá bán lẻ của các nhà máy Hàn Quốc cho các khách hàng nội địa thay đổi tùy khối lượng hợp đồng.

Tuần này vài nhà máy đang bán HRC SS400 ở mức thấp chỉ 780.000 Won/tấn (682 USD/tấn).

Giá bán lẻ HRC SS400 hôm thứ 04 duy trì mốc 840.000 Won/tấn, giảm 10.000 Won/tấn(8 USD/tấn) so với tuần trước.

Giá chào xuất khẩu từ các nhà máy thép tuyến một Trung Quốc sang Hàn hiện ngấp nghé quanh vùng 620-630 USD/tấn fob đối với loại HRC SS400B tuần này.

Tại Đông Nam Á, Khoảng 25.000 tấn phôi thanh Hàn Quốc giao tháng 12 được Philippines đặt mua trong hai tuần trước mức 625 USD/tấn cfr.

Phôi thanh Đài Loan hiện chào vào Philippines mức 625 USD/tấn cfr, tăng 10-15 USD/tấn so với tuần trước.

Tại Thái Lan, đa số các nhà nhập khẩu chào mua mức 600-610 USD/tấn cfr. Giá chào phôi thanh Nga là 620-625 USD/tấn cfr.

Hơn một tuần trước, 40.000 tấn phôi thanh nguồn gốc Nga được bán sang Thái Lan với giá 610 USD/tấn cfr giao tháng 1/2. Phôi thanh Hàn Quốc chào vào Indonesia mức 640 USD/tấn cfr.

Tại Ý, giá chào thép cây Ý xuất sang Algeria đã mất 5-10 EUR/tấn xuống ngưỡng 490-495 EUR/tấn (662-669 USD/tấn) fob.

Chỉ có vài giao dịch được chốt kể từ đầu tháng 11. Một lô hàng trọng lượng 5.000-6.000 tấn thép cây gần đây được chốt 490 EUR/tấn fob.

Ở Bắc Phi, đơn đặt mua cuối cùng thực hiện trước kỳ nghĩ lễ Eid chốt ở 525 EUR/tấn tương đương 500-505 EUR/tấn fob.

Tại UAE, HRC từ các nước khác chào vào khu vực với giá 650-700 USD/tấn cfr, tăng nhẹ từ mức giá hồi tháng 10 là 640-700 USD/tấn cfr.

Ấn Độ đang chào bán HDG sang khu vực này quanh mức 880-900 USD/tấn cfr, tăng so với giá tháng trước quanh 850-870 USD/tấn cfr. HDG sản xuất trong nước được bán ở 910-950 USD/tấn từ mức 900-920 USD/tấn hồi cuối tháng 10.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, nhà sản xuất thép dài Kardemir Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá thanh tròn và thép cây 7 TRY/tấn (4 USD/tấn) có hiệu lực từ ngày 16/11, tất cả giá của sản phẩm khác vẫn giữ nguyên.

Kardemir nhắm tới mức 1.164 TRY/tấn (649 USD/tấn )+18% VAT đối với thanh tròn và 1.147 TRY/tấn (640 USD/tấn)+18% VAT thép cây. Đây là mức giá được thông báo từ ngày 1/11.

Một nhà cung cấp Châu Âu đã bán một lô phế hỗn hợp 10.000 tấn HMS 1&2 80:20 và 10.000 tấn phế bonus với giá 425 USD/tấn cfr Thổ Nhĩ Kỳ. Một lô phế khác từ Mỹ gồm 25.000 tấn HMS 1&2 75:25 có giá 398 USD/tấn cfr và 415 USD/tấn cfr đối với 6.000 tấn phế vụn.

 

Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày

Thép công nghiệp

Gía thép cuộn cán nóng tại Thượng Hải trong ngày hôm nay lại giảm trở lại sau khi tăng vào hôm qua.

HRC 1500mm giảm xuống còn 4.150-4.160 NDT/tấn từ mức 4.200-4.220 NDT/tấn; 1800mm còn 4.320 NDT/tấn từ mức 4.400 NDT/tấn; 1500mm Mn còn 4.330 NDT/tấn từ mức 4.380 NDT/tấn; 1800mm còn 4.400 NDT/tấn, giảm 30 NDT/tấn và Q235 và SPHC còn 4.330 NDT/tấn từ mức 4.370 NDT/tấn trong ngày hôm qua.

Về thép cuộn cán nguội, giá trong ngày hôm nay vẫn giữ được sự ổn định như ngày hôm qua.

Trong đó, CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn giữ mức 5.230 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất là 5.220 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất là 5.200 NDT/tấn; 1.5mm do Tangshan SPCC sản xuất là 5.200 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5.250 NDT/tấn.

Thép xây dựng

Thép cây

Về thép cây giao dịch kỳ hạn RB1201, mở cửa đầu ngày giá giao dịch ở mức 4.250 NDT/tấn; giá cao nhất trong phiên là 4.284 NDT/tấn; giá thấp nhất trong phiên là 4.241 NDT/tấn và đóng cửa cuối phiên là 4.278 NDt/tấn, tăng 26 NDT/tấn so với cuối phiên hôm qua.

Giao ngay

Về thép cây 20mm HRB400, giá trong ngày hôm nay không có biến động, vẫn ổn định.

Tại Thượng Hải, giá là 4.410 NDT/tấn; tại Bắc Kinh giá là 4,450 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá là 4.850 NDT/tấn.

Về cuộn trơn 6.5mm, giá trong ngày hôm nay cũng giữ nguyên không thay đổi.

Tại Thượng Hải, giá là 4.400 NDT/tấn; tại Bắc Kinh là 4,380 NDT/tấn và tại Quảng Châu giá là 4.670 NDT/tấn.