Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày
Trung Quốc
Nhà sản xuất Benxi Iron & Steel ở phía bắc Trung Quốc chào bán HRC tiêu chuẩn SS400B vào Hàn Quốc với giá 635 USD/tấn cfr trong tuần trước.
Tại Thượng Hải hôm 28/10, giá ống không hàn GB/8163 219x6mm nguồn từ các nhà máy phía đông chốt mức 5.500-5.550 NDT/tấn (866-874 USD/tấn) gồm 17% VAT, mất 50-100 NDT/tấn (8-16 USD/tấn) so với tuần trước
 Nhà sản xuất thép dài và dẹt hàng đầu ở tỉnh An Huy đã ngừng mua phế từ đầu tuần trước trong khi các nhà máy khác trong khu vực bao gồm cả Shagang lại giảm mạnh giá mua.
Hiện giá phế HMS>6mm tại thị trường phía đông ổn định mức 3.300 NDT/tấn (520 USD/tấn) gồm 17% VAT và giá tại thị trường phía bắc là 3.300-3.400 NDT/tấn (520-535 USD/tấn).
Vào hôm 28/10, tại Thượng Hải, giá chào bán ống hàn kháng điện ERW Q235 114x3.75mm nguồn từ tỉnh Hà Bắc ở mức 4.750-4.800 NDT/tấn, giảm 50-100 NDT/tấn so với tuần trước.
Tại Đài Loan, Nhà sản xuất Feng Hsin công bố hạ giá thép cây tuần này 500 Đài Tệ/tấn còn 19.800 Đài Tệ.
Trong khi đó, công ty vẫn giữ giá phế và thép hình không đổi mức 12.600~ 13.400 Đài Tệ/tấn và 21.100~22.300 Đài Tệ/tấn.
Yusco đã quyết định hạ giá HRC và CRC dòng 300 ở thị trường nội địa khoảng 3.500 Đài Tệ/tấn cho các hợp đồng tháng 11 và tại thị trường xuất khẩu giảm 30-100 USD/tấn. 
Tại Nhật, Giá thép cây cỡ cơ bản tại thị trường Tokyo vẫn ổn định 61.000-62.000 Yen/tấn (803-816 USD/tấn) và tại Osaka giá là 60.000-61.000 Yen/tấn, đã giảm 2.000 Yen/tấn chỉ trong một tuần.
Tokyo Steel vào hôm 29/10 đã tuyên bố hạ giá mum phế tại tất cả các xưởng thêm 1.000 Yen/tấn.
Giá mua phế H2 của công ty tại  Okayama là 28.5000 Yen/tấn, tại nhà máy Kyushu cũng với giá tương tự,và giá tại xưởng Utsunomiya và Tahara ở mức 28.000 Yen/tấn, còn giá mua phế H2 tại Takamatsu chỉ có 27.000 Yen/tấn.
Tại Ấn Độ, xuất khẩu HRC Ấn Độ trong tháng 09 tổng đạt 101.410 tấn, tăng so với mức 63.590 tấn tháng tám và 81.900 tấn tháng 07.
Xuất khẩu HRC Ấn Độ trong nửa đầu năm tài khóa đạt 593.930 tấn, tăng so với 479,590 tấn xuất trong cùng kỳ năm tài chính năm ngoái.
Tại Đông Nam Á, Giá nhập khẩu HRC tiêu chuẩn thương mại dày 3-12mm đã giảm xuống mức 630-635 USD/tấn cfr tại Việt Nam.
Chào bán HRC SAE 1006 2mm Hàn Quốc sang Việt Nam hiện đã giảm còn 680-685 USD/tấn so với mức giá tuần trước là 685-690 USD/tấn cfr.
Hay tin một nhà cán lại Đài Loan đang chào bán HRC SAE 1006 2mm sang Việt Nam với giá 670 USD/tấn cfr.
Một lô hàng phôi thanh CIS tuần trước được Thái Lan đặt mua với giá 630 USD/tấn cfr.
Tại Philippines, phôi thanh Nga chào với giá 630 USD/tấn Philippines và phôi thanh từ Hàn Quốc chào bán ở 640-645 USD/tấn cfr, cả hai mức giá này thấp hơn tuần trước 5-10 USD/tấn.
Tại Hàn Quốc, Nhà sản xuất Posco đã quyết định giữ giá HRC lẫn CRC austenitic và ferritic tháng 11 không đổi.
Kế quả là giá HRC và CRC không gỉ 304 của nhà sản xuất này niêm yết lần lượt mức 3,6 triệu Won/tấn (3.243 USD/tấn) và 3,87 triệu Won/tấn (3.486 USD/tấn). Tương tự, giá HRC và CRC 430 vẫn ổn định 2,04 triệu Won/tấn và 2,42 triệu Won/tấn. 
Tại Tây Bắc Âu, Giá thép thanh thương phẩm vẫn ổn định quanh ngưỡng 600 EUR/tấn 9489 USD/tấn), đã bao gồm phí vận chuyển.
Một nhà phân phối khác cũng cho rằng giá đang về ngưỡng 590 EUR/tấn và khả năng sẽ tiếp tục giảm nữa.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Nhà sản xuất thép dài Kardemir tuần này lại hạ giá phôi thanh và phôi lờn khoảng 30 USD/tấn.
Giá phôi thanh mới của Kardemir là 585-590 USD/tấn chưa gồm 18% VAT. Giá phôi lờn mới của công ty chốt 693USD/tấn chưa 18% VAT. 
 
Diễn biến giá thép Trung Quốc trong ngày

Thép công nghiệp

Giá thép cuộn cán nóng tại Thượng Hải trong ngày đầu tuần hôm nay có dấu hiệu tăng so với thứ Sáu tuần trước.

Trong đó, HRC 1500mm được giới thương nhân chào bán ở mức 4.180-4.200 NDT/tấn, tăng từ mức 4.130-4.150 NDT/tấn hôm thứ Sáu cuối tuần. Trong khi đó, loại 1800mm cũng tăng khoảng 40 NDT/tấn lên mức 4.420 NDT/tấn; 1500mm Mn tăng 20 NDT/tấn lên 4.420 NDT/tấn; 1800mm thì không có gì thay đổi, vẫn mức 4.450 NDT/tấn; Q235 và SPHC tuần này cũng không đổi ở mức 4.400 NDT/tấn.

Mặc dù thị trường cán nóng của Trung Quốc có dấu hiệu nhích lên nhưng thị trường thép cán nguội của nước này thì vẫn dậm chân tại chỗ.

Theo đó, CRC 1.5mm do Angang sản xuất vẫn giữ nguyên mức giá 5.230 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất là 5.210 NDT/tấn; 1.2mm do Shougang sản xuất đứng ở mức 5.180 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất là 5.170 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất là 5.230 NDT/tấn.

Thép xây dựng

Giao sau

Trong phiên giao dịch hôm nay, hợp đồng thép cây RB1201 mở cửa đầu ngày giao dịch ở mức 4.133 NDT/tấn, mức cao nhất trong phiên là 4.159 NDT/tấn, mức thấp nhất trong phiên là 4.159 NDT/tấn và đóng cửa ở mức 4.121 NDT/tấn, tăng 19 NDT/tấn so với đóng cửa hôm thứ Sáu cuối tuần.

Giao ngay

Thị trường thép giao ngay tại các thị trường lớn của Trung Quốc trong tuần này cũng điều chỉnh tăng ngay ngày đầu tuần.

Tại Bắc Kinh, giá tăng khoảng 60 NDT/tấn lên mức 4.380 NDT/tấn; tại Quảng Châu, giá tăng 30 NDT/tấn lên 4.740 NDT/tấn, tuy nhiên tại Thượng Hải vẫn không thay đổi quanh mức 4.420 NDT/tấn.

Về cuộn trơn 6.5mm, giá đầu tuần này cũng có sự điều chỉnh tăng ở một số nơi.

Trong đó, tại Bắc Kinh giá tăng 20 NDT/tấn lên 4.280 NDT/tấn; tại Quảng Châu giá cũng tăng 60 NDT/tấn lên 4.550 NDT/tấn, riêng tại Thượng Hải giá bất biến là 4.320 NDT/tấn.