Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 

Tổng hợp tin tức đáng chú ý trong ngày

 

Trung Quốc

Đúng như dự báo của thị trường, hôm 12/08 vừa qua nhà sản xuất Baosteel đã công bố giá niêm yết tháng 09, tăng nhẹ hầu như toàn bộ mặt hàng thép dẹt.

Baosteel đã điều chỉnh tăng giá HRC tiêu chuẩn thương mại khoảng 60 NDT/tấn (9 USD/tấn), CRC là 120 NDT/tấn, HDG khoảng 150-200 NDT/tấn đồng thời giữ giá thép tấm không đổi.

Kết quả là, HRC SS400 dày 5.5mm rộng 1,250mm ổn định mức 4.652 NDT/tấn (728 USD/tấn), trong khi đó, HRC cán lại SPHC dày 3.0mm lại có giá nhỉnh hơn 5.002 NDT/tấn. Và giá CRC SPCC 1.0mm là 5.366 NDT/tấn, HDG 1.0mm được chốt 5.597 NDT/tấn. Tất cả mức giá trên chưa bao gồm 17% VAT.

Thị trường ống không hàn : giá ống không hàn nội địa Trung Quốc vẫn giữ ổn định bất chấp mùa mưa và mùa hè đang tiếp diễn.

Dự báo giá không có cơ hội rớt mạnh trong hai tuần tới do giá phôi tròn ổn định.

Hôm 11/08 vừa qua, một vài nhà sản xuất phôi tròn lớn ở tỉnh Giang Tô và Sơn Đông đã tuyên bố giữ giá xuất xưởng giữa tháng 08 không đổi. Do đó, giá phôi tròn 20# được niêm yết mức 5.060-5.250 NDT/tấn, gồm VAT và được thanh toán bằng tiền mặt.

Thị trường thép không gỉ :giá thép không gỉ tại thị trường giao ngay Phật Sơn đầu tuần trước đã tụt khoảng 1.200 NDT/tấn (188 USD/tấn), nhưng cuối tuần giá đã phục hồi trở lại.

Thép không gỉ HRC 304 dày 3mm và CRC 304/2B dày 2mm kể từ đâu tháng đã rớt lần lượt 800 NDT/tấn và 1.100-1.200 NDT/tấn. Hôm 12/08 giá được niêm yết lần lượt 21.500-21.700 NDT/tấn và 22.100-22.300 NDT/tấn.

Giá CRC 201/2B dày 1-2mm hôm 12/08 cũng trượt 300 NDT/tấn còn 12.600-12.800 NDT/tấn, gồm 17% VAT.

Hiện rất khó đoán giá nickle cũng như giá thép không gỉ trong vài ngày tới do không chắc liệu giá nickle còn biến động nữa hay không.

Thị trường phế liệu: Giá phế tại khu vực phía bắc Trung Quốc đã trải qua một đợt trượt giảm tuần rồi do giá phôi tròn suy yếu giá trượt 30-50 NDT/tấn (5-8 USD/tấn).

Hiện giá phế HMS trên thị trường phía bắc được chào bán dao động quanh 3.680-3.850 NDT/tấn, gồm VAT, rớt 20-50 NDT/tấn so với tuần trước.

Dự báo giá phế khả năng phục hồi trong một hoặc hai tuần tới do giá phôi vào cuối tuần trước đã ngừng giảm.

Châu Á

Đông Nam Á

 Phôi thanh :Giá nhập khẩu phôi thanh vào Đông Nam Á vẫn duy trì ổn định. Phôi Việt Nam xuất sang Philippine cuối tuần trước vẫn giữ giá 690 USD/tấn cfr, phôi Malaysia thì có giá 698 USD/tấn cfr.

Phôi Hàn Quốc xuất sang Đông Nam Á ở khoảng 700-710 USD/tấn cfr. Phôi thanh Hàn Quốc chào sang Singapore hiện có giá 745 USD/tấn cfr từ mức giá đầu tháng 07 là 750-760 USD/tấn cfr đầu tháng 08.

Tại Thái Lan, thị trường thép cây suy yếu nên phôi nhập khẩu cũng ế ẩm. Các chào bán từ các nước khác sang Thái Lan dao động trong khoảng 695-705 USD/tấn cfr. Các nhà nhập khẩu nước này đang đặt mua với giá khoảng 680 USD/tấn cfr.

Thép cây:Niềm tin suy yếu gây áp lực lên giá thép cây tại Đông Nam Á.Các nhà sản xuất Thái Lan dự định nâng giá thêm 500 THB /tấn (17 USD/tấn) tại thị trường nội địa nhưng giờ giá đang giảm xuống do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính. Giá thép cây trọng lượng thực tế hiện giảm xuống 22.700 THB/tấn từ mức giá 23.200 THB/tấn hôm 06/08.

Tại Singapore, giá chào bán từ Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã về lại mức 730 USD/tấn cfr nhưng các nhà nhập khẩu Singapore đang chào mua loại nguyên liệu này với giá 725 USD/tấn cfr.

Đồng USD đang mất giá nên dù niềm tin thị trường suy yếu thì giá thép cây cũng có thể sẽ tăng lên.

Ấn Độ

Thị trường nhập khẩu HRC vẫn trầm lắng. Các nhà nhập khẩu đang chào mua HRC 3mm tiêu chuẩn thương phẩm SS400 có chứa boron với giá 740 USD/tấn cfr.

Thị trường nhập khẩu HRC của Ấn Độ phục hồi kể từ cuối tháng 07 và đầu tháng 08 vì khách hàng dự đoán nhu cầu và giá bán tại thị trường nội địa sẽ tăng lên vào giữa tháng 09. Tuy nhiên, quan ngại khủng hoảng kinh tế toàn cầu ngày một lớn hơn nên giá nội địa có thể suy yếu hơn. Nhưng cũng có thể giá sẽ tăng lên vì các nhà sản xuất đang chịu áp lực chi phí đầu vào.

Đối với thị trường xuất khẩu HDG, giá chào xuất khẩu tuần trước vẫn ổn định, các nhà cung cấp dự đoán nhu cầu sẽ phục hồi trong những tuần tới sau khi mua hè ở Châu Âu và lễ chay Ramada của người Hồi giáo kết thúc. Thép cuộn mềm 0.5mm độ mạ kẽm 120 g/m2 có giá trung bình khoảng  920-925 USD/tấn fob, giao tháng 09.

Các hợp đồng thép tháng 09 xuất sang Ai Cập được chốt từ 10 ngày trước nhưng nhu cầu từ Mỹ và EU vẫn chậm. Trong đó, giá thép cuộn mềm 0.5mm là 980 USD/tấn cfr, thép cuộn mềm 1.5mm là 920 USD/tấn cfr, cả hai loại này đều có độ mạ kẽm 120 g/m2.

Khả năng giá đã chạm đáy và lực mua sẽ phục hồi khi khách hàng quay lại thị trường vào tháng tới.

Đài Loan

Nhà sản xuất Feng Hsin tuần này sẽ công bố giữ giá thép cây, phế và thép hình không đổi. Như vậy, giá thép cây của nhà sản xuất này được niêm yết mức 21.000 USD/tấn, giá phế dao động quanh 13.900-14.900 USD/tấn, và thép hình có giá 22.300-22.500 USD/tấn.

Châu Âu

Thị trường thép cây Ai Cập chưa có dấu hiệu cải thiện nhưng giá bán vẫn được giữ ổn định. Thép cây từ các nhà sản xuất có giá 540-570 EUR/tấn (769-811 USD/tấn) giao tận nơi.

Giá xuất khẩu hiện là 505-515 EUR/tấn fob nhưng một số nhà sản xuất đang nhắm đến mức 530 EUR/tấn fob vào đầu tháng 09. Italia đang chào bán thép cây sang Ai Cập với giá 510 EUR/tấn fob. Các nhà sản xuất Tây Ban Nha và Thổ Nhĩ Kỳ đang là những đối thủ cạnh tranh nặng ký của các nhà sản xuất Ai Cập. Đồng Lira đang mất giá khiến cho các chào xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ có tính cạnh tranh cao.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, Nhu cầu HDG suy yếu do mùa lễ chay Ramada. Sự dao động tỷ giá và triển vọng giá không rỏ ràng cũng là những yếu tố tác động xấu đến thị trường, đồng thời sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất nội địa cũng là yếu tố khiến giá bị kéo xuống.

HDG 0.5 mm hiện chỉ ở mức 940-960 USD/tấn nhưng có thể đây đã là đáy thấp vì chi phí HRC đang tăng lên.

Giá thép dẹt (cán phẳng) nhập khẩu lẫn nội địa đang theo xu hướng tăng lên nhưng chưa được thị trường chấp nhận.

HRC từ Nga được chào bán sang Thổ Nhĩ Kỳ với giá 760-775 USD/tấn cfr, còn giá chào từ Châu Âu là 730-740 USD/tấn cfr. HRC nội địa đang chào bán thép tháng 09-10 với giá 740-760 USD/tấn.

Khả năng giá sẽ không để chạm ngưỡng 800 USD/tấn vì thị trường cần tiền mặt trong thời buổi khủng hoảng tài chính như hiện nay.

Tại CIS, giá thép tấm dày CIS đã tăng vọt do nhu cầu từ người dùng cuối tốt hơn. Tấm dày tháng 09 hiện được giao dịch với giá 610-620 USD/tấn fob Biển Đen, còn thép tháng 08 có giá 600-605 USD/tấn fob Biển Đen.

Tại Mỹ, Các nhà sản xuất đã nâng giá thép tấm mỏng thêm 60 USD/tấn ngắn nhưng giới thị trường cho rằng mức nâng này chỉ đạt được một phần mà thôi hoặc chỉ được thị trường chấp nhận mức tăng 30 USD/tấn ngắn.

HRC hiện đứng ở mức 640 USD/tấn ngắn, thậm chí còn thấp hơn mức này, giảm xuống từ mức cận 900 USD/tấn ngắn hồi tháng 03.

Nucor đã thông báo giữ nguyên giá thép cây, thép thanh thương phẩm và thép kết cấu nhỏ trong các giao dịch tháng 09, đây là tháng thứ hai liên tiếp nhà sản xuất thép dài hàng đầu nước Mỹ duy trì giá bán không đổi.

Như vậy, giá thép cây giao ngay vẫn ở mức 720-740 USD/tấn ngắn và thép thanh là 835-860 USD/tấn ngắn, cả hai đều tính theo giá fob.

Thị trường nguyên liệu thô

Theo bảng giá tham khảo từ TSI cho thấy giá tham khảo phế nội địa Mỹ, Ấn Độ và Thổ NHĩ Kỳ cuối tuần trước vẫn ổn định.

Giá tham khảo phế nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ giảm 0,2% so với tuần trước, xuống còn 468 USD/tấn cfr Iskendrun. Giá tham khảo phế nhập khẩu được tháo dỡ từ container của Ấn Độ cũng giảm 1 USD/tấn từ mức giá kỷ lục tuần trước đó.

Còn tại Anh, phế liệu tháng này đã tăng thêm 8 bảng/tấn. Phế xây dựng và phế thép tấm OA hiện có giá là 250-260 Bảng/tấn (286-297 EUR/tấn) xuất kho, giá giao tận nơi lên mức 280-285 bảng/tấn.

Phế tháo dỡ từ container HMS 1&2 80:20 có giá 255-275 bảng/tấn fob, thậm chí có thể đắt hơn tùy vào chất lượng, số lượng và đối tác giao dịch. Mức giá này cao hơn 8-15 bảng/tấn so với tháng trước.

 

Diễn biến thị trường thép trong ngày

Giá thép cây giao ngay tại Thượng Hải trong ngày đầu tuần hôm nay tăng khoảng 20 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước.

Trong đó thép cây loại lớn loại một có giá 4.770-4.780 NDT/tấn, tăng từ mức 4.750-4.760 NDT/tấn của cuối tuần rồi; thép cây lớn loại hai có giá tăng 20 NDT/tấn lên mức 4.740-4.750 NDT/tấn; thép cây loại ba có gía cũng điều chỉnh lên 4.700-4.850  NDT/tấn từ mức 4.680-4.830 NDT/tấn. Còn cuộn trơn tăng nhẹ chỉ 10 NDT/tấn lên mức 5.020-5.030 NDT/tấn.

Hôm nay, giá thép công nghiệp ở thị trường Thượng Hải đã tăng nhẹ, khoảng 10-20 NDT/tấn so với hôm thứ Sáu tuần rồi.

Trong đó, HRC 1500mm có giá chào bán tăng lên mức 4.800-4.810 NDT/tấn từ mức 4.780-4.800 NDT/tấn hôm thứ Sáu cuối tuần. 1800mm tăng 20 NDT/tấn lên mức 4.800 NDT/tấn; 1500mm Mn cũng tăng 20 NDT/tấn lên mức 4.870 NDT/tấn; 1800mm tăng lên 4.880 NDT/tấn từ mức 4.860 NDT/tấn; 2.75mm Q235 tăng 20 NDT/tấn lên 4.870 NDT/tấn và SPHC tăng 40 NDT/tấn lên 4.880 NDT/tấn.

Còn về thép cuộn cán nguội CRC, giá trong ngày hôm nay cũng tăng, nhưng mức độ nhẹ hơn so với thép cuộn cán nóng.

Tấm 1.5mm do Angang sản xuất có giá tăng 10 NDT/tấn so với hôm thứ Sáu cuối tuần lên mức 5.430 NDT/tấn; 2.0mm do Benxi sản xuất tăng 10 NDT/tấn lên 5.390 NDT/tấn; 1.2mm của Shougang lại không có gì thay đổi, vẫn có giá bán 5.340 NDT/tấn; 1.5mm SPCC do Tangshan sản xuất cũng vẫn có giá 5.330 NDT/tấn và 1.0mm do Ma'anshan sản xuất lại tăng 20 NDT/tấn lên mức 5.370 NDT/tấn.