Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường thép VN tuần 47/2018

 I.                   Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 47

Tỷ giá: Ngày 23/11 Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 22.733 đồng (tăng 2 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 22.700 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.363 đồng (tăng 5 đồng).

Đầu giờ sáng 23/11, một số ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng đô la Mỹ hôm nay không đổi so với cuối phiên liền trước, phổ biến ở mức 23.305 đồng (mua) và 23.395 đồng (bán).

Vietcombank và BIDV niêm yết tỷ giá ở mức: 23.305 đồng (mua) và 23.395 đồng (bán). Vietinbank: 23.300 đồng (mua) và 23.390 đồng (bán). ACB: 23.320 đồng (mua) và 23.400 đồng (bán).

Lãi suất: Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất VND cũng tiếp tục nhích lên sau khi chững lại ở mức cao trong tuần trước.

Trong ngày 21/11, lãi suất chào bình quân liên ngân hàng VND tăng thêm 0,02 - 0,05 điểm phần trăm ở hầu hết các kỳ hạn, ngoại trừ kỳ hạn 1 tháng không thay đổi so với phiên trước đó; qua đêm đã lên mức 4,95%/năm, 1 tuần 5%, 2 tuần 5% và 1 tháng 5%.

Thời gian gần đây, lãi suất huy động của một số ngân hàng đã nhích tăng 0,1-0,2%/năm tùy từng kỳ hạn. Chẳng hạn, tại VPBank, lãi suất huy động đối với khách hàng cá nhân trong đầu tháng 11 đã tăng 0,1%/năm so với mức lãi suất của tháng 10. Tại các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước chi phối, lãi suất huy động cũng tăng. Đơn cử, tại BIDV, lãi suất huy động kỳ hạn 1-6 tháng dao động từ 4,5-5%/năm; 6 tháng ở mức 5,5%/năm và từ 12 tháng trở lên trong khoảng 6,8-6,9%/năm.

Việc lãi suất tăng trong tháng 11 và 12 hàng năm mang tính thời vụ bởi các ngân hàng thường đẩy mạnh hút tiền nhàn rỗi trong thời điểm này để sẵn sàng nguồn vốn cho vay đối với doanh nghiệp dịp kinh doanh cao điểm cuối năm cũng như đầu năm mới. Giới chuyên gia nhận định, khả năng lãi suất huy động sẽ tiếp tục nhích tăng đến đầu năm 2019.

II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 47

TT

LOẠI HÀNG

KHỐI LƯỢNG (tấn)

1

TẤM BÓ

                     5.196,721

2

THÉP ỐNG

                        383,476

3

SẮT GÂN

                     5.410,921

4

SẮT KHOANH

                     9.791,237

5

TÔN NGUỘI

                        483,853

6

TÔN NÓNG

                   52.157,516

7

TÔN BĂNG

                     9.885,700

8

TẤM RỜI

                     3.364,568

9

TÔN CUỘN

                     3.112,335

10

TÔN MẠ

                     3.692,970

11

THÉP KHOANH

                   10.400,611

 

III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 47

Loại hàng

Xuất xứ

Giá (USD/tấn)

Thanh toán

Hàng đến

HRC loại thương phẩm

Trung Quốc

505

CFR

HCM

HRC SAE1006 loại cán lại

Trung Quốc

515- 518

CFR

HCM

Thép tấm SS400/A36 dày 14-40 mm

Trung Quốc

540-545

CFR

HCM

 

 IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 47

 

Xuất xứ

Giá (đồng)

+/- (đồng)

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

14.600

Không đổi

Cuộn trơn  Ø8

Trung Quốc

14.600

Không đổi

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

14.300

Giảm 100

Thép tấm 8,10,12 mm

Trung Quốc

14.300

Giảm 100

HRC 2 mm

Trung Quốc

14.700

Không đổi