Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường thép VN tuần 46/2017

   I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 46

Tỷ giá

Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng thứ sáu (17/11) được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 22.446 đồng, giảm 16 đồng so với ngày đầu tuần (13/11).

Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm 17/11 là 23.112 VND/USD và tỷ giá sàn là 21.774 VND/USD.

Vietcombank và Vietinbank: 22.675 đồng (mua) và 22.745 đồng (bán). BIDV và ACB niêm yết giá USD ở mức: 22.680 đồng (mua) và 22.750 đồng (bán).Techcombank: 22.660 đồng (mua) và 22.755 đồng (bán).

Lãi suất

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), mặt bằng lãi suất huy động VND phổ biến ở mức 0.8-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; từ 4.5-5.4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; từ 5.4-6.5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6.4-7.2%/năm.

Trong số các ngân hàng, nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước đang huy động kỳ hạn ngắn với lãi suất thấp, chỉ 4.3%/năm với kỳ hạn dưới 3 tháng, trong khi nhóm ngân hàng cổ phần cao hơn đáng kể. Chẳng hạn, tại VIB lãi suất huy động kỳ hạn từ 1-3 tháng là 5.4%/năm, còn 6 tháng là 5.5%/năm…

Về cho vay, hiện mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6-6.5%/năm đối với ngắn hạn, từ 9-10%/năm đối với trung-dài hạn. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thông thường ở mức 6.8-9%/năm đối với ngắn hạn, từ 9.3-11%/năm đối với trung-dài hạn.

Thống kê của NHNN cũng cho thấy, lãi suất bình quân liên ngân hàng có xu hướng tăng nhẹ ở các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và giảm ở kỳ hạn 1 tháng. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn qua đêm, 1 tuần tăng lần lượt 0.02%/năm và 0.01%/năm, lên mức 1.24%/năm và 1.31%/năm; kỳ hạn 1 tháng giảm 0.11%/năm, xuống mức 1.52%/năm.

NHNN đã điều chỉnh giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên, điều chỉnh giảm 0,25%/năm các mức lãi suất điều hành, đồng thời ra văn bản chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục chủ động triển khai các biện pháp tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động để tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay.

II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 46

 

STT

LOẠI HÀNG

KHỐI LƯỢNG (tấn)

1

TÔN NÓNG

40.046.004

2

SẮT KHOANH

1.485.472

3

THÉP HÌNH

32.052.942

4

TÔN MẠ

24.831.713

5

TÔN NGUỘI

4.876.205

6

BĂNG MẠ

11.206.210

7

THÉP TẤM

7.638.096

8

SẮT ĐƯỜNG RAY

426.560

9

SẮT BÓ TRÒN

619.949

10

THÉP ỐNG

533.414

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 46

 

Loại hàng

Xuất xứ

Giá (USD/tấn)

Thanh toán

Hàng đến

HRC SAE1006 2.0mm

Trung Quốc

560-565

CFR

HCM

 

IV.      Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 46

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

14.200

Không đổi

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

13.800

Tăng 100

Thép tấm 8,10,12 mm

Trung Quốc

13.800

Tăng 100

HRC 2mm

Trung Quốc

14.800