Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường thép VN tuần 45/2017

  I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 45

Tỷ giá

Ngày 10/11, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 22.465 đồng (giảm 4 đồng). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 22.710 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.119 đồng (giảm 4 đồng).

Đa số các ngân hàng thương mại giữ tỷ giá ngoại tệ đồng đô la Mỹ hôm nay đứng giá so với cuối giờ phiên liền trước, phổ biến ở mức 22.680 đồng (mua) và 22.750 đồng (bán).

Vietcombank, Vietinbank, BIDV và ACB niêm yết giá USD ở mức: 22.680 đồng (mua) và 22.750 đồng (bán). Vietcombank: 22.705 đồng (mua) và 22.785 đồng (bán). Techcombank: 22.660 đồng (mua) và 22.760 đồng (bán).

Lãi suất

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), mặt bằng lãi suất huy động VND phổ biến ở mức 0.8-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; từ 4.5-5.4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; từ 5.4-6.5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6.4-7.2%/năm.

Trong số các ngân hàng, nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước đang huy động kỳ hạn ngắn với lãi suất thấp, chỉ 4.3%/năm với kỳ hạn dưới 3 tháng, trong khi nhóm ngân hàng cổ phần cao hơn đáng kể. Chẳng hạn, tại VIB lãi suất huy động kỳ hạn từ 1-3 tháng là 5.4%/năm, còn 6 tháng là 5.5%/năm…

Về cho vay, hiện mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6-6.5%/năm đối với ngắn hạn, từ 9-10%/năm đối với trung-dài hạn. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thông thường ở mức 6.8-9%/năm đối với ngắn hạn, từ 9.3-11%/năm đối với trung-dài hạn.

Thống kê của NHNN cũng cho thấy, lãi suất bình quân liên ngân hàng có xu hướng tăng nhẹ ở các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và giảm ở kỳ hạn 1 tháng. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn qua đêm, 1 tuần tăng lần lượt 0.02%/năm và 0.01%/năm, lên mức 1.24%/năm và 1.31%/năm; kỳ hạn 1 tháng giảm 0.11%/năm, xuống mức 1.52%/năm.

NHNN đã điều chỉnh giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên, điều chỉnh giảm 0,25%/năm các mức lãi suất điều hành, đồng thời ra văn bản chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục chủ động triển khai các biện pháp tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động để tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay.

 

 

II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 45

 

STT

LOẠI HÀNG

KHỐI LƯỢNG (tấn)

1

TÔN NÓNG

27.882.938

2

SẮT KHOANH

3.788.043

3

THÉP HÌNH

606.858

 

 

 

 

 

 III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 45

 

Loại hàng

Xuất xứ

Giá (USD/tấn)

Thanh toán

Hàng đến

HRC SAE1006 2.0mm

Trung Quốc

565

CFR

HCM

 

IV.      Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 45

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

14.200

Tăng 600

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

13.700

Không đổi

Thép tấm 8,10,12 mm

Trung Quốc

13.700

Không đổi