Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường thép VN tuần 43/2021

 

I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng

Tỷ giáTỷ giá USD/VND ngân hàng nhà nước công bố ngày 28/10 là 23,145 VND/USD, tăng 3 đồng so với mức cuối tuần trước.

 

Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22,625 – 22,660 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22,840 – 22,866 VND/USD.

 

Lãi suất: Các tổ chức tín dụng sẽ tiếp tục điều chỉnh giảm nhẹ lãi suất huy động - cho vay trong quý 4/2021, theo SSI.

 

SSI cho biết, mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm tới 1.66% so với thời điểm trước đại dịch. Nhóm phân tích duy trì quan điểm chính sách tiền tệ trong thời gian tới sẽ tiếp tục nới lỏng để hỗ trợ sự hồi phục của nền kinh tế sau đại dịch và mặt bằng lãi suất huy động - cho vay được các tổ chức tín dụng tiếp tục điều chỉnh giảm nhẹ trong quý 4/2021.

 

II. Thị trường phế liệu nhập khẩu

 

Chào bán phế về Việt Nam tuần này tiếp tục nhích 5-10 USD/tấn đối với các loại phế H2 Nhật và HMS 1/ 2 Mỹ do giá tại các thị trường nội địa nước này mạnh, với niềm tin giá tiếp tục tăng trong bối cảnh thu gom khó khăn vào mùa đông.

 

Giá chào bán phế H2 Nhật tăng lên 555-565 USD/tấn cfr Việt Nam. Giá chào bán tàu biển sâu HMS 1/2 80:20 của Mỹ tăng lên 565-570 USD/tấn cfr. Tuy nhiên, giá giao dịch của các nhà máy thép chỉ khoảng 530-540 USD/tấn cfr.

Một số nhà máy ở miền Nam Việt Nam đã nâng giá phế liệu có độ dày 1-3mm trong nước lên 200 đồng/kg (8.80 USD/tấn) lên khoảng 481-488 USD/tấn.

 

Các nhà máy Việt Nam đang cố gắng đảm bảo số lượng càng nhiều càng tốt từ thị trường nội địa, vì phế liệu đường biển hiện quá đắt so với giá thép thành phẩm của họ.

 

Hoạt động kinh doanh xuất khẩu phôi thép của Việt Nam vẫn không hoạt động, mặc dù nhu cầu từ các thị trường bên ngoài Trung Quốc tăng lên. Một số lô hàng phôi thép ban đầu dự kiến ​​đến Trung Quốc đã được các thương nhân bán lại cho các nước Châu Á khác sau khi thị trường thép Trung Quốc giảm mạnh so với tuần trước.

 

Các nhà máy Việt Nam đang chờ đợi sự rõ ràng hơn nữa về giá cả, với sự biến động và giảm mạnh của giá thép Trung Quốc gần đây. Các nhà máy Việt Nam đang hướng tới Philippines, nơi có nhu cầu mạnh hơn, với giá chào đạt 720 USD/tấn cfr.

 

III. Hàng nhập khẩu tuần

 

LOẠI HÀNG

KHỐI LƯỢNG (tấn)

TÔN NÓNG

3,921.820

 

 

IV.  Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam

Loại hàng

Xuất xứ

Giá (USD/tấn)

Thanh toán

Bổ sung

HRP SS400

Nhật Bản

985

CFR

 

HRP SS400

Trung Quốc

940

CFR

 

HRC SS400

Trung Quốc

895

CFR

 

Băng cán nóng SS400

Trung Quốc

900

CFR

 

HRC SAE1006

Ấn Độ

910-920

CFR

 

HRC SAE1006

Nga

880

CFR

 

HRC SAE1006

Hàn Quốc

960-980

CFR

 

HRC SAE1006

Kazakhstan

865

CFR

 

HRC SAE1006

Đài Loan

940

CFR

 

 V. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam   

 

Xuất xứ

Giá (đồng/kg)

+/- (đồng)

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

18,400

 

Thép tấm 3-12mm

Trung Quốc

21,800

 

HRC SAE

Trung Quốc

23,000