Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường thép VN tuần 42/2017

            I. Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 42

Tỷ giá

Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 20/10 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 22.459 đồng, giảm 3 đồng so với ngày hôm qua. Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.133 VND/USD và tỷ giá sàn là 21.785 VND/USD.

Tại các ngân hàng thương mại, giá đồng USD sáng 20/10 tương đối ổn định. Cụ thể, lúc 8 giờ 00, tại Vietinbank giá đồng bạc xanh được ngân hàng này niêm yết ở mức 22.680 - 22.750 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua.

BIDV cũng niêm yết giá đồng bạc xanh ở mức 22.680 - 22.750 VND/USD (mua vào – bán ra), không đổi so với hôm qua.

Riêng tại Vietcombank, niêm yết giá USD ở mức 22.680 – 22.750 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 5 đồng so với hôm qua.

Lãi suất

Chủ trương giảm lãi suất để hỗ trợ doanh nghiệp (DN) luôn được nhận được sự đồng tình. Tuy nhiên, hiện nay lãi suất đã về mức khá thấp trong khi huy động vốn của NH gặp nhiều khó khăn, nên yêu cầu giảm mặt bằng lãi suất được đánh giá không còn bức thiết. Hơn nữa, về lâu dài lãi suất nên để thị trường quyết định thay vì áp đặt bằng mệnh lệnh hành chính.

Hiện mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6-6,5%/năm đối với ngắn hạn, các NHTM có vốn nhà nước áp dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn các lĩnh vực ưu tiên ở mức 9-10%/năm. Lãi suất cho vay sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 6,8-9%/năm đối với ngắn hạn, từ 9,3-11%/năm đối với trung và dài hạn.

Trong khi đó, mặt bằng lãi suất huy động VNĐ ở mức 4,5-5,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng, từ 5,4-6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,4-7,2%/năm.

Vì vậy, lãi suất nên để thị trường quyết định là phù hợp nhất. Về lâu dài, cơ quan điều hành nên tiến đến việc tự do hóa lãi suất, thay vì áp dụng mệnh lệnh hành chính. Lãi suất được tự do hóa sẽ do thị trường quyết định, đảm bảo có sự điều chỉnh chủ động theo cung cầu của thị trường, đảm bảo phân bổ tiền tệ và tín dụng tối ưu trên cơ sở lãi suất, mức độ rủi ro và lợi nhuận thu được.

II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 42

 

STT

LOẠI HÀNG

KHỐI LƯỢNG (tấn)

1

TÔN NÓNG

75.757.986

2

SẮT KHOANH

11.812.411

3

THÉP TẤM

22.954.957

4

THÉP ỐNG

1.056.557

5

TÔN MẠ

9.803.335

6

TÔN NGUỘI

3.511.673

7

BĂNG MẠ

6.582.297

8

THÉP HÌNH

328.547

9

SẮT GÂN

631.855

10

SẮT BÓ TRÒN

72.555

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 42

 

Loại hàng

Xuất xứ

Giá (USD/tấn)

Thanh toán

Hàng đến

HRC SAE1006 2.0mm

Trung Quốc

590

CFR

HCM

HRC SS400 3.0mm

Trung Quốc

570-590

CFR

HCM

 

IV.      Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 42

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

14.100

Không đổi

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

13.800

Không đổi

Thép tấm 8,10,12 mm

Trung Quốc

14.000

Tăng 200