Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường thép VN tuần 07/2019

 

 I.                   Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng tuần 07

Tỷ giá: Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam (VND) với USD áp dụng cho ngày 15/2 là 22.915 VND/USD, tăng 14 đồng so với phiên trước.

Trong khi đó, một số Ngân hàng TMCP cũng niêm yết giá mua - bán ngoại tệ cao hơn phiên trước. Cụ thể, Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) niêm yết giá mua USD 23.140VND/USD, giá bán ra là 23.240 VND/USD, tăng 10 đồng/USD so với phiên trước.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đầu giờ sáng 15/2 thông báo giá mua USD ở mức 23.150 VND/USD, giá bán ra là 23.250 VND/USD, giảm 10 đồng so với phiên trước.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) sáng nay niêm yết giá mua USD là 23.149 VND; giá bán ra đang là 23.249 VND/USD tăng 3 đồng mỗi chiều giao dịch.

Lãi suất:

Sau Tết Nguyên đán, nhiều ngân hàng lại ồ ạt tăng lãi suất tiền gửi để tranh thủ thu hút nguồn tiền “nhàn rỗi” trong dân.

Trên thị trường 1, lãi suất VND tiếp tục duy trì ổn định ở mức 4,8-5,5%/năm cho kỳ hạn dưới 6 tháng, 5,5-7,5%/năm kỳ hạn 6 đến dưới 12 tháng và 6,8-8,0%/năm với kỳ hạn 12 -13 tháng. Đến cuối tháng, một số ngân hàng có điều chỉnh giảm 10-20bps trên biểu lãi suất công bố nhưng lãi suất thỏa thuận thực tế ít thay đổi, cá biệt có trường hợp còn nhích nhẹ ở kỳ hạn dài 12-13 tháng.

Nhóm phân tích của SSI Retail Reserch nhận xét, việc đón nhận các thông tin tích cực của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2018 về tăng trưởng kinh tế, cán cân xuất nhập khẩu, chỉ số lạm phát…, áp lực quốc tế giảm bớt và gia tăng mạnh dự trữ ngoại hối đã giải tỏa áp lực với tỷ giá. Do đó, việc dự đoán xu hướng lãi suất 2019 đã được đặt trong bối cảnh hoàn toàn khác so với 1-2 tháng trước đây. Với bối cảnh hiện tại, lãi suất huy động các tháng tới có thể được duy trì ổn định ở mức hiện tại, thậm chí có thể giảm. Tuy vậy, các rủi ro từ diễn biến quốc tế vẫn còn và có thể thay đổi cục diện rất nhanh nên rất khó để đưa ra đoán định diễn biến trong trung và dài hạn.

II. Hàng nhập khẩu về trong tuần 07

LOẠI HÀNG

KHỐI LƯỢNG (tấn)

WIRE ROD

                     2.807,370

SECONDARY HRC

                        912,425

HRC

                   26.673,290

CRC

                        267,390

TOLE CUỘN SECONDARY

                     8.382,799

TẤM RỜI SECONDARY

                     2.836,033

TẤM RỜI

                   21.099,282

THÉP CÂY

                          29,417

SẮT KHOANH

                     8.602,927

TOLE MẠ

                   21.000,319

TOLE NÓNG

                175.074,098

TẤM KIỆN

                   12.122,330

THÉP KHOANH

                   10.134,276

TOLE NGUỘI

                          27,295

TẤM BÓ

                   10.587,329

THÉP HÌNH

                     8.400,531

SẮT BÓ TRÒN

                        764,388

FLAT BAR

                        521,780

SẮT LÒNG MÁNG

                        102,000

ỐNG CÁC LOẠI (ống đen+ống mạ...)

                        299,827

SẮT ĐƯỜNG RÂY

                        104,534

SẮT HÌNH

                        948,740

ỐNG BÓ

                        338,247

THÉP GÂN

                     3.886,600

TOLE CUỘN

                        136,775

III. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 07

Loại hàng

Xuất xứ

Giá (USD/tấn)

Thanh toán

Hàng đến

HRC SAE1006

Trung Quốc

540

CFR

HCM

HRC SS400

Trung Quốc

535

CFR

HCM

 

 IV. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 07

 

Xuất xứ

Giá (đồng/kg)

+/- (đồng)

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

14.150

Tăng 450

Cuộn trơn  Ø8

Trung Quốc

14.150

Tăng 450

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

13.700

Tăng 400

Thép tấm 8,10,12 mm

Trung Quốc

13.700

Tăng 400