Indonexia. Giá mặt hàng này tại Indo tăng khoảng 800 Rp/kg (88 USD/tấn). Giá chào bán từ nhà máy Wajamata hiện khoảng 7,200-7,300 Rp/kg (0.58-0.59 USD/kg). Không thể giữ giá ổn định khi giá phôi và phế liệu liên tục tăng như hiện tại. Phôi nhập khẩu từ CIS khoảng 655-660 USD/tấn CFR (chuẩn Indonexia), giá nhập khẩu phôi của Malayxia khoảng 650 USD/tấn. Giá phế liệu nội địa (loại HMS) tăng lên mức 4,500 Rp/kg (0.36 USD/kg).
Nhật Bản. Giá thép thanh vằn tăng do giá phế liệu tăng.
Tại Tokyo, thanh vằn 16-25mm tăng 2,000 YÊN/tấn (21 USD/tấn) lên mức 60,000 YÊN/tấn (637 USD/tấn). Tại Osaka, tăng khoảng 3,000 YÊN/tấn (32 USD/tấn) lên mức 63,000 YÊN/tấn (663 USD/tấn).
Nhà máy thép Kyoei nâng giá thanh vằn tháng 5 lên khoảng 5,000 YÊN/tấn (53 USD/tấn), giá sau khi điều chỉnh khoảng 70,000 YÊN/tấn (737 USD/tấn). Giá xuất khẩu từ hãng Tokyo Steel dưới 61,000 YÊN/tấn (642 USD/tấn) CIF.
Đài Loan. Nâng giá thanh vằn lên khoảng 31 USD/tấn
Nhà máy Feng Hsin nâng giá các sản phẩm thép thanh vằn lên khoảng 800-1,000 TWD/tấn (25-32 USD/tấn). Thanh vằn tiêu chuẩn SD280 loại trung bình có giá 20,700 TWD/tấn (654 USD/tấn) (tăng 800 TWD/tấn (25 USD/tấn)).
Sacom