I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng
Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm ngày 3/11 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 24,084 VND/USD, giảm 11 đồng so với mức niêm yết tuần trước.
Lãi suất: Hiện lãi suất ngân hàng cao nhất vẫn thuộc về nhóm PVCombank, NCB, OceanBank, BaoVietBank, CBBank, HDBank, VietA Bank.
Lãi suất huy động tại các ngân hàng trên, kỳ hạn 6 – 36 tháng dao động từ 5.7% đến 6.5%/năm. Trong đó, PVCombank hiện là ngân hàng duy nhất áp dụng lãi suất trên 6% ngay từ kỳ hạn tiền gửi 6 tháng.
Ở chiều ngược lại, nhóm 4 ngân hàng thương mại nhà nước vẫn là những nơi có lãi suất huy động thấp nhất, từ 4.1% - 4.7%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 6 – 11 tháng và từ 5.1% - 5.5%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng trở lên.
II/ Thị trường phế thép nhập khẩu
Trên thị trường phế thép, giá chào H2 cho Việt Nam tương đối chắc chắn hơn, ở mức khoảng 375 USD/tấn cfr, chủ yếu là do mỗi lô hàng đến Việt Nam cần nhiều trọng tải hơn.
Người mua Việt Nam đứng ngoài thị trường sau đợt bổ sung hàng trước đó. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, thị trường thép trong nước dự kiến sẽ không phục hồi mạnh mẽ cho đến quý 2 năm sau.
III. Hàng nhập khẩu tuần 44
LOẠI HÀNG | KHỐI LƯỢNG (tấn) |
TÔN NÓNG | 54,704.905 |
IV. Tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 44
Loại hàng | Xuất xứ | Giá (USD/tấn) | Thanh toán |
HRC SS400 | Trung Quốc | 555 | CFR |
HRC Q235 | Trung Quốc | 550 | CFR |
HRP A36 | Trung Quốc | 560 | CFR |
HRC SAE1006 | Trung Quốc | 570-573 | CFR |