Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường thép VN tuần 26/2022

I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng

Tỷ giá: Ngày 1/7, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm ở 23,112 VND/USD, tăng 7 đồng so với mức niêm yết tuần trước.

Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22,550 – 23,250 VND/USD.

Lãi suất: Quan sát trên thị trường có thể thấy, mặt bằng lãi suất huy động đã được các ngân hàng thương mại tăng thêm từ 0.3-0.5%/năm.

Theo đánh giá của TS Cấn Văn Lực-Chuyên gia Kinh tế trưởng BIDV, một số ngân hàng tăng lãi suất tiết kiệm để tăng nguồn tiền gửi trong bối cảnh năm nay nhu cầu tín dụng đã và đang tăng nhiều so với cùng kỳ năm trước. Khi lãi suất tăng, người gửi tiền được hưởng mức lợi cao hơn, đồng thời cũng góp phần củng cố nguồn vốn cho hệ thống ngân hàng ở các kỳ hạn, qua đó đáp ứng nhu cầu tín dụng tốt hơn từ nay đến cuối năm.

Tổng Giám đốc OCB Nguyễn Đình Tùng cũng cho rằng, mặt bằng lãi suất tiết kiệm thời gian qua đã giảm xuống mức thấp cho nên khó tránh việc tăng trở lại trong năm 2022. Lãi suất tiết kiệm có chiều hướng gia tăng tác động lên chi phí của ngân hàng, nhất là khi nhu cầu tín dụng và đầu tư tăng lên, nhưng trước áp lực lạm phát trong nước, thì lãi suất tiền gửi khó có thể giảm xuống.

II. Thị trường phế liệu nhập khẩu

H2 của Nhật Bản đã được bán cho Việt Nam với giá 400 USD/tấn cfr vào cuối tuần trước và giá chào bán ở mức 400-405 USD/tấn cfr tại Việt Nam, giảm 25-30 USD/tấn so với tuần trước.

Một thương nhân cho biết: “Mức 400 USD/tấn đó từ những người bán đầu cơ vì nó quá thấp so với giá thu mua nội địa của Nhật Bản.”

Giá chào bán HMS 1/2 50:50 của Hồng Kông giảm xuống còn 390-395 USD/tấn cfr Việt Nam để phù hợp với mức chào hàng của H2 nhưng không nhiều người mua quan tâm. Người mua Việt Nam nhắm tới giá thấp hơn trong tuần này vì không có dấu hiệu cho thấy thị trường thép đã hoàn toàn chạm đáy.

 “Tôi nghĩ những người bán phế liệu số lượng lớn ở biển sâu có thể cân nhắc 370-380 USD/tấn cfr, nhưng chúng tôi cần giá rẻ hơn vì đặt số lượng lớn như vậy là quá rủi ro”, một người mua Việt Nam cho biết.

III. Hàng nhập khẩu tuần

LOẠI HÀNG

KHỐI LƯỢNG (tấn)

BĂNG NÓNG

7078.320

THÉP TẤM

16,875.746

TÔN MẠ

24,921.181

TÔN NÓNG

90,361.433

THÉP HÌNH

1,247.249

THÉP ỐNG

2200.564

TÔN NGUỘI

2677.513

SẮT KHOANH

17,279.919

SẮT RAY

241.620

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam 

Loại hàng

Xuất xứ

Giá (USD/tấn)

Thanh toán

HRC SS400

Trung Quốc

685

CFR

HRC Q355

Trung Quốc

710

CFR

HRC Q195

Trung Quốc

685

CFR

HRP SS400

Trung Quốc

755

CFR

HRC SAE1006

Ấn Độ

680-695

CFR

HRC SAE1006

Trung Quốc

710-715

CFR

V. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam 

Mặt hàng

Xuất xứ

Giá (đồng/kg)

+/- (đồng)

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

17,200

-600

Thép tấm 3-12mm

Trung Quốc

16,800

-200

SAE 1006

Trung Quốc

18,500

0