Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường thép VN tuần 17/2023

I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng

Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 28/4 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.639 VND/USD, tăng 5 đồng so với thứ sáu tuần trước.

Lãi suất: Một số ngân hàng thương mại vẫn "ngược chiều", tiến hành tăng lãi suất huy động trong khi giảm lãi suất huy động là xu hướng chung của toàn thị trường.

Cụ thể, Ngân hàng TMCP Quốc dân (NCB) vừa công bố biểu lãi suất huy động mới từ ngày 27/4. Ở lần điều chỉnh này, NCB tiến hành tăng khoảng 0.5 điểm % đối với các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.

Trước đó, từ cuối tháng 3 và đầu tháng 4, NCB cũng nhiều lần điều chỉnh tăng lãi suất huy động. Sau nhiều lần điều chỉnh, lãi suất kỳ hạn 12 tháng của NCB từ vị trí ở nhóm giữa trong hệ thống đã lên nhóm 10 ngân hàng có lãi suất cao nhất.

Trước NCB, cũng có một số nhà băng điều chỉnh tăng nhẹ lãi suất huy động. Đơn cử, ngày 24/4, VietBank tăng lãi suất huy động kỳ hạn 18 tháng từ 8.4%/năm lên 8,8%/năm, tương đương mức tăng 0.4 điểm %.

Ở chiều ngược lại, nhiều nhà băng vẫn có động thái tiếp tục giảm lãi suất huy động ở các kỳ hạn với mức giảm từ 0.2-0.4 điểm %.

II. Thị trường phế thép nhập khẩu

Thị trường Việt Nam chứng kiến lượng chào hàng phế liệu nhập khẩu giảm trong tuần này do giá thép tại thị trường đường biển Châu Á tiếp tục giảm.

Giá chào loại A/B 50:50 có nguồn gốc từ Hồng Kông giảm 15 USD/tấn từ giá trị giao dịch cuối cùng xuống còn 370 USD/tấn cfr, trong khi giá chào hàng rời biển sâu từ Úc cho HMS 1/2 80:20 giảm 10-15 USD/tấn từ tuần trước xuống 405-410 USD/tấn cfr.

Giá chào H2 cho Việt Nam giảm xuống còn 390-400 USD/tấn cfr, trong khi loại HS có sẵn ở mức 420-425 USD/tấn cfr. Người mua Việt Nam vẫn đứng ngoài cuộc và từ chối đưa ra bất kỳ giá thầu nào hoặc đưa ra các chỉ dẫn về giá thầu.

Nguồn cung phế liệu trong nước đủ cho nhiều nhà máy dựa trên lò hồ quang điện và lò cảm ứng, do mức sản xuất được giữ ở mức 30-40%. Các yếu tố chính sẽ ảnh hưởng đến quan điểm của các nhà sản xuất thép Việt Nam là Trung Quốc sẽ giảm sản lượng thép thô bao nhiêu và liệu việc cắt giảm sản lượng có hỗ trợ giá thép trong nước tại Trung Quốc hay không.

III. Hàng nhập khẩu tuần 17

LOẠI HÀNG

KHỐI LƯỢNG (tấn)

TÔN MẠ

7,851.762

THÉP TẤM

383.408

TÔN NÓNG

41,381.336

SẮT KHOANH

5,028.937

IV. Tổng hợp giá chào về Việt Nam tuần 17

Loại hàng

Xuất xứ

Giá (USD/tấn)

Thanh toán

HRC SS400

Trung Quốc

550-565

CFR

HRC Q195

Trung Quốc

540-545

CFR

HRC SAE1006

Hàn Quốc

685

CFR

HRC SAE1006

Ấn Độ

665

CFR

HRC SAE1006

Đài Loan

650

CFR

HRC SAE1006

Trung Quốc

580-620

CFR