Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Thị trường thép VN tuần 03/2022

I.Tỷ giá và lãi suất Ngân hàng

Tỷ giá: Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 21/1 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23,077 VND/USD, giảm 5 đồng so với cuối tuần trước.

Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng là 23,769 VND/USD và tỷ giá sàn là 22,384 VND/USD.

Lãi suất: Cuối năm 2021, đầu năm 2022, lãi suất biến động trái chiều khi tăng mạnh ở kỳ hạn ngắn và giảm ở kỳ hạn trên 2 tuần. Những diễn biến này khiến nhiều doanh nghiệp quan tâm. Bởi, trong bối cảnh nền kinh tế đang nỗ lực phục hồi sau đại dịch, doanh nghiệp cũng kỳ vọng giảm lãi suất.

Do nhu cầu vốn tăng cao thời điểm giáp Tết Nguyên đán, nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất huy động để có thêm nguồn vốn. Tại biểu lãi suất mới nhất ngay trong tháng 1-2022, lãi suất nhiều kỳ hạn tăng nhẹ 0.1-0.3%/năm so với tháng 12/2021.

Mặc dù lãi suất có chiều hướng tăng nhưng không đáng ngại. Theo các chuyên gia, đây là điều dễ hiểu khi thanh khoản hệ thống có phần căng thẳng hơn so với giai đoạn trước do yếu tố mùa vụ. Đây cũng là giai đoạn nhiều doanh nghiệp cũng cần vốn tín dụng để sản xuất kinh doanh. Nhiều khả năng các ngân hàng thương mại sẽ tăng nhẹ lãi suất huy động thêm 0.25-0.5 điểm % nhằm hút nguồn vốn.

Tuy nhiên, dự báo, lãi suất sẽ giữ ở mức phù hợp để hỗ trợ phục hồi kinh tế, chống chịu trước những rủi ro tiềm ẩn từ dịch Covid-19, nhưng dư địa giảm thêm sẽ không nhiều. Theo Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), mặt bằng lãi suất năm 2022 sẽ khó giảm thêm so với cuối năm 2021, lãi suất thậm chí có thể tăng nhẹ trở lại (quanh mức 0/25-0/5%/năm) vào nửa cuối của năm 2022.

II. Thị trường phế liệu nhập khẩu

Giá H2 chào bán cho Việt Nam ổn định ở mức 505-510 USD/tấn cfr so với tuần trước, trong khi các nhà cung cấp phế liệu biển sâu nâng giá lên 530-535 USD/tấn cfr.

Mặc dù nhu cầu thép nội địa của Việt Nam không tăng và giá thép cuộn cán nóng tiếp tục giảm, nhưng người mua Việt Nam phải theo xu hướng thị trường nếu họ muốn mua lại nguyên liệu nhập khẩu sau kỳ nghỉ Tết âm lịch.

III. Hàng nhập khẩu tuần

LOẠI HÀNG

KHỐI LƯỢNG (tấn)

TÔN NÓNG

49,267.079

TÔN MẠ

11,718.121

SẮT KHOANH

540.152

THÉP HÌNH

367.324

SẮT ĐƯỜNG RAY

111.180

THÉP ỐNG

4,343.603

THÉP TẤM

7,348.057

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

IV. Bảng tổng hợp giá chào về Việt Nam 

Loại hàng

Xuất xứ

Giá (USD/tấn)

Thanh toán

HRC SS400

Trung Quốc

780-797

CFR

HRP SS400

Trung Quốc

805

CFR

HRC SAE1006

Trung Quốc

800

CFR

HRC SAE1006

Ấn Độ

770-780

CFR

HRC SAE1006

Nhật Bản

775

CFR

V. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam   

Mặt hàng

Xuất xứ

Giá (đồng/kg)

+/- (đồng)

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

18,000

0

Thép tấm 3-12mm

Trung Quốc

20,000

0

HRC SAE

Trung Quốc

20,500

0