Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 45/2015

 

 THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 45

Từ ngày 06 đến ngày 12-11-2015  

1.      Thị trường thép xây dựng trong nước

 

Thị trường thép xây dựng tiêu thụ ổn định trong tuần này với mức giá giảm nhẹ từ 0.5-1 triệu đồng/tấn tùy từng lô hàng. Lượng hàng giao chủ yếu ở các công trình và dự án đang được triển khai xây dựng, tại các đại lý lượng hàng bán ra khá nhộn nhịp nhưng tổng doanh số không cao, nguyên nhân là do nhu cầu tương đối nhỏ lẻ tại các khu dân cư xây dựng. Tùy vào khối lượng công trình và thời điểm xây dựng sẽ tác động đến cung cầu sản phẩm thép xây dựng, do vậy các đại lý cần có những biện pháp thúc đẩy kịp thời để có được lượng sản phảm bán ra phù hợp.

Mặc dù tình hình sản xuất, tiêu thụ thép có khởi sắc do thị trường đang bước vào mùa cao điểm xây dựng, nhưng thép nội vẫn đang chịu sức ép khá lớn từ thép nhập khẩu. Hiện tại, thép nhập khẩu giá rẻ từ Trung Quốc tràn vào khiến doanh nghiệp phải giảm sản lượng, sản xuất cầm chừng, thệm chí một vài doanh nghiệp đã đóng cửa. Nhiều doanh nghiệp chỉ sản xuất 40- 50% công suất, làm tăng chi phí cố định trên mỗi tấn sản phẩm.

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) đã có phản ánh khẩn cấp đến các Bộ, ban, ngành: Trong 9 tháng đầu năm 2015, gần 1 triệu tấn phôi thép Trung Quốc "đội lốt" hợp kim được nhập vào Việt Nam khiến các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước điêu đứng và Nhà nước thất thu thuế hàng triệu USD mỗi tháng.

Các Bộ liên quan và Hiệp hội Thép Việt Nam thống nhất các tiêu chí quy định phôi thép hợp kim để tính thuế nhập khẩu đúng quy định của pháp luật và cam kết quốc tế; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các sai phạm trong việc nhập khẩu và sử dụng phôi thép; hoàn thiện các quy định và tăng cường quản lý về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng; thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại theo đúng quy định của pháp luật về chống bán phá giá, trợ cấp, tự vệ trong thương mại quốc tế; nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm thép, phôi thép trong nước.

Thị trường đang bước vào giai đoạn cuối năm nên có nhiều dự án triển khai được hoàn tất, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng được triển khai mạnh mẽ hơn. Đa số tập trung chủ yếu vào sản xuất và sản lượng tiêu thụ để đánh giá tổng kết cả năm càng khiến cho nhiều doanh nghiệp vội vã với các phương án kinh doanh sản phẩm của mình. Mặt hàng thép xây dựng đang phụ thuộc khá nhiều vào hoạt động xây dựng, sự biến động của thị trường bất động sản tăng hay giảm đều khiến cho thị trường thép xây dựng có những chuyển biến nhất định, lượng tiêu thụ tăng góp phần giảm áp lực cho sản xuất. 

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

 

Nhìn chung tính hình sản xuất tại các đơn vị sản xuất khá ổn định trong tuần qua, hoạt động sản xuất vẫn đảm bảo nhu cầu của các đơn hàng và nhu cầu tiêu thụ trong nước. Sản phẩm chủ yếu vẫn là dòng sản phẩm thép cuộn tròn trơn được sử dụng nhiều trong các công trình xây dựng. Đặc biệt, khi sản xuất dòng sản phẩm này thường xảy ra nhiều sự cố hay xảy ra tai nạn lao động do sự cố về máy móc. Nguyên nhân là do sản phẩm có đường kính trong khi tốc độ cán rất cao do vậy dễ xảy ra tai nạn.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép VN Steel. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng thép VN Steel

 

STT

 

Chủng loại

 

Mác thép

 

Đvt

 

Giá

1

Cuộn trơn D6

CB240

đ/kg

12.800

2

Cuộn trơn D8

12.800

3

Thanh vằn D10

 CB300V

13.330

4

Thanh vằn D12

13.330

5

Thanh vằn D13

13.230

6

Thanh vằn D16

13.230

7

Thanh vằn D18

13.230

8

Thanh vằn D20

13.230

9

Thanh vằn D25

13.230

10

Thanh vằn D32

13.230

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Công ty Vina Kyoei

 

STT

 

Chủng loại

 

   Mác thép

 

Đvt

 

Giá

1

Cuộn trơn D6

CB240

đ/kg

12.850

2

Cuộn trơn D8

12.700

3

Cuộn trơn D8

SD285A/CB300-V

12.900

4

Thanh vằn D10

SD295A, CB300V

13.300

5

Thanh vằn D12

13.200

6

Thanh vằn D14

12.000

7

Thanh vằn D16

12.000

8

Thanh vằn D18

12.000

9

Thanh vằn D20

12.000

10

Thanh vằn D25

12.000

11

Thanh vằn D25

12.000

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

 

Ngày

 

Sản phẩm

 

Khu vực

 

Đvt

 

Giá

11/11/15

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

12.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

12.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

13.000

Thép cuộn Ø8 LD

13.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

13.550

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

13.000

Thép cuộn Ø8

13.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 13 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

3.      Dự báo thị trường thép xây dựng

 

Về giá bán, phụ thuộc khá nhiều vào thời điểm mua hàng, thỏa thuận giữa bên bán và bên mua và ký kết hợp đồng giao hàng. Nguyên nhân là do giá bán sản phẩm thép xây dựng chịu tác động bởi các yếu tố đầu vào như: xăng dầu, điện, nước, chi phí vận chuyển sản phẩm tùy từng khu vực. Dự báo, giá bán sản phẩm thép xây dựng không tăng nhưng có chênh lệch giữa các vùng do chi phí vận chuyển khác nhau.

Giá bán cụ thể thép cây thông dụng phổ biến ở mức 10-10,5 triệu đồng/tấn miền Bắc, 10,7-10,8 triệu đồng/tấn miền Nam. Thép cuộn phổ biến ở mức 10,1 triệu đồng/tấn miền Bắc và 10,7-10,8 triệu đồng/tấn miền Nam.

Trung Quốc hiện đang sản xuất 50% sản lượng thép thô toàn cầu với năng lực khoảng trên 1 tỷ tấn/năm. Nhưng nhu cầu trong nước chỉ đạt 700 triệu tấn, Trung Quốc phải tìm cách xuất khẩu 300 triệu tấn dư thừa. Dự báo thời gian tới nhu cầu thép tiêu thụ thép trong nước của Trung Quốc tiếp tục giảm, Trung Quốc tìm mọi cách để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường nước ta gây thiệt hại cũng như ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường thép xây dựng trong nước.

Tuy nhiên, để tồn tại và đáp ứng được yêu cầu khắt khe cho sản phẩm xuất khẩu bắt buộc các doanh nghiệp thép xây dựng phải đổi mới công nghệ, chất lượng… khi tham gia AEC vào khi TPP chính thức được thông qua. Không có cách nào khác, bắt buộc tự thân các doanh nghiệp phải thay đổi mạnh mẽ về cấu trúc công nghệ và cấu trúc ngành nghề, có sự nỗ lực rất nhiều để đón đầu các cơ hội.

Hiện Bộ Tài chính sẽ áp mức thuế nhập khẩu 10% đối với thép có chứa hợp kim (không phân biệt tỷ lệ hợp kim, hiện nay mức thuế là 0%). Liên Bộ Khoa học và Công nghệ, Công Thương cũng đang tích cực rà soát để bổ sung sửa đổi Thông tư liên tịch số 44 theo hướng quy định chặt chẽ hơn về tiêu chuẩn kĩ thuật đối với thép xây dựng nhằm bảo vệ thị trường thép trong nước.

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6,  Ø8

Trung Quốc

  8.400

Tăng 300

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  7.100

Giảm 100

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  7.100

Giảm 100

HRC 2mm

Trung Quốc

  7.500

Giảm 300

 

 

 

 

 

 

 

 Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 45/2015 

Thị trường trong nước 

Thép xây dựng 

Sau khi giảm trong ba ngày liên tiếp xuống tới 50 NDT/tấn còn 1.880-1.890 NDT/tấn (295-297 USD/tấn) xuất xưởng, trọng lượng thực tế và gồm 17% VAT, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm duy trì mức này trong hai ngày cuối tuần. Nguyên nhân là do sức mua thu hẹp lại vào mùa đông khi mà hoạt động xây dựng bị ngưng trệ.

 

Cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 1.890-1.900 NDT/tấn (297-299 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 20 NDT/tấn so với tuần trước đó. 

Thép công nghiệp

 

Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 2.180-2.240 NDT/tấn (343-352 USD/tấn), giảm 90 NDT/tấn so với đầu tuần trước. Giá sụt giảm chủ yếu là do các thương nhân nôn nóng muốn tăng doanh số, vì mùa đông đến gần sẽ ảnh hưởng đến sức mua nhiều hơn nữa. Tuy nhiên, giá sẽ không giảm nhiều vì các nhà máy đã gần như bắt đầu cắt giảm sản lượng.

 

Tiếp nối đà lao dốc của tuần trước, HRC Q235 5.5mm giảm trong hai ngày thứ Ba và Tư xuống 10 NDT/tấn còn 1.840-1.860 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT. Thị trường quá im ắng đến nỗi mà nhiều thương nhân cho biết tính đến tuần này họ vẫn chưa nhận được bất kỳ đơn hàng nào.

 

 

Thị trường xuất khẩu

 

Giá cuộn trơn giao ngay ở Châu Á trong tuần này lại sụt giảm sau một tuần phục hồi ngắn ngủi. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm giảm 1 USD/tấn so với tuần trước còn 266-269 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Mặc dù nhu cầu ở nước ngoài dành cho CRC không có dấu hiệu cải thiện, nhưng các nhà máy Trung Quốc không muốn giảm giá sâu hơn nữa. Đồng thời, nhiều thương nhân đã không còn mặn mà với việc bán khống, và khả năng giá CRC giảm có lẽ rất hạn chế. Hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 288-292 USD/tấn FOB, không đổi so với 1 tuần trước.

Giá thép cây giao ngay ở Châu Á nhìn chung không biến động mạnh trong suốt tuần qua, tiếp nối chuỗi bình ổn đã từng chứng kiến suốt hai tuần trước đó. Mặc dù người mua kỳ vọng giá không thể giữ mãi ở mức hiện nay và với sức mua suy yếu hơn vào mùa đông sẽ khiến giá lại lao dốc nhưng các nhà xuất khẩu lại từ chối chào giá thấp hơn vì họ đã bị lỗ nặng trong thời gian qua. Thép cây BS500 đường kính 16-20mm chỉ giảm nhẹ 0,5 USD/tấn hôm thứ Ba xuống còn 252-255 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

Thị trường HRC Châu Á tiếp tục trầm lắng, giao dịch hạn chế nên giá vẫn duy trì ở mốc thấp kỷ lục. Sau khi giảm liên tiếp trong hai ngày thứ Ba và Tư, HRC SS400 3.0mm còn 1.840-1.850 NDT/tấn (289-290 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.

 

 

Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 45/2015

 

 Mỹ

Giá thép cuộn Mỹ tiếp tục giảm trong tuần này do sức mua chậm chạp và giá phế giảm, song theo dự báo giá đã gần chạm đáy vì quá thấp để có thể duy trì.

Giá phổ biến trên thị trường cho HRC là 380 USD/tấn trong khi CRC và HDG đã giảm từ 505-520 USD/tấn hướng về 500 USD/tấn. Thực tế mấy tuần qua cho thấy hàng tồn kho thép cuộn trên thị trường Mỹ sẽ không ngừng dâng cao và giá cũng không ngừng giảm.

CIS

Gía phôi thanh Biển Đen đã tăng lên mức 280 USD/tấn FOB Biển Đen trong tuần do giá phế  nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tăng. Tuy nhiên  vẫn chưa có giao dịch tại mức giá này mặc dù cũng có vài giá dự thầu ở mức cao 275 USD/tấn FOB Biển Đen.

Trong khi đó, giá xuất khẩu HRC Nga đã giảm 20 USD/tấn so với tháng trước, đạt mức 270-275 USD/tấn FOB Biển Đen còn CRC là 330-335 USD/tấn, giảm 35 USD/tấn so với tháng trước. Gía từ Nga thường cao hơn 15 USD/tấn so với Ukraina.  Theo dự báo thì trong tháng 12 không loại trừ khả năng giá sẽ giảm nhẹ trừ khi vài công ty tìm ra thêm được vài ngân sách để chi trả các khoản khi gần kết thúc năm tài chính. Nếu không, tiêu thụ thấp trong nước sẽ đẩy các nhà máy hướng dồn ra thị trường xuất khẩu.

Tại thị trường thép xây dựng, giá thép cây và thép dây CIS tháng 12 đã giảm 15-17 USD/tấn so với tháng trước đó theo sự suy yếu của giá phế và phôi thanh trong tháng 10. Gía thép dây và cây xuống 16 USD/tấn so với tháng trước còn 290-300 USD/tấn và 300-310 USD/tấn FOB Biển Đen.

BMZ đang chuẩn bị giao lô hàng đầu tiên tới Canada sau khi thị trường thép cây mở cửa hơn sau các chống bán phá giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đầu tiên 2015.

Thổ Nhĩ Kỳ

Do nhu cầu tiêu thụ thép dây tăng mạnh sau bầu cử, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tập trung mạnh hơn vào thị trường nội địa trước sự cạnh tranh gay gắt tại thị trường xuất khẩu.

Giá thép dây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ nhìn chung đạt mức 365-375 USD/tấn FOB tuần này trong khi chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn. Tuy nhiên, do giá nhập khẩu tăng lên mức 198-201 USD/tấn CFR nên dự báo giá xuất khẩu tăng trong mấy ngày tới.

Gía thép dây dạng lưới 6-7mm tại Marmara tăng 30-45 TRY/tấn (10-15 USD/tấn) so với tháng trước lên 1.330-1.380 TRY/tấn xuất xưởng đã tính VAT.

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tận dụng lợi thế phế tăng để duy trì giá thép trong mấy ngày qua nhưng họ chủ yếu hướng vào thị trường nội địa hơn là xuất khẩu. Giá chào xuất khẩu ở mức 350-355 USD/tấn FOB trong khi có vài giao dịch nhỏ với Châu Phi do các khách hàng lớn thậm chí không dự thầu tại mức giá mới.

Với kết quả bầu cử tích cực sau ngày 1/11 qua đã giúp bình ổn chính trị, mang đến vài sự ổn định trên thị trường HRC Thổ Nhĩ Kỳ.  Vài nhà máy nhìn chung đang chào bán HRC tại mức 325-335 USD/tấn xuất xưởng cho thép cuộn tháng 12 trong khi HRC xuất khẩu nhìn chung ở mức 320-325 USD/tấn FOB với chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn.

Trong khi đó, giá HRC nhập khẩu cũng đã ngưng giảm tuần này. Các nhà máy CIS đang chào bán HRC tại mức 280-295 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, không đổi so với tuần trước.

Trục  kỹ thuật đã gây thiếu hụt nguồn cung thép mạ nên các nhà máy đã tăng giá chào bán ở cả nội địa và xuất khẩu trong tuần này. Gía chào bán HDG 0.5mm tại mức 580-600 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu là 560-580 USD/tấn FOB, cùng tăng 30-40 USD/tấn so với tuần trước. Giá xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm cũng tăng cùng mức lên 660-680 USD/tấn FOB tuần này tùy thuộc vào sự cạnh tranh gay gắt tại các thị trường xuất khẩu chính. Gía nội địa PPGI ở mức 680-700 USD/tấn xuất xưởng.

Châu Âu

Giá thép ống hàn EU dường như sẽ còn giảm nữa do tâm lý thị trường suy yếu nhưng các lĩnh vực tiếp tục cho thấy dấu hiệu tích cực là thép ống tiêu chuẩn và ống phục vụ ngành cơ khí.

Hiện tại, giá niêm yết của Marcegalia cũ ở Bắc Âu vẫn có hiệu lực trong khi tại Nam Âu đã áp dụng giá mới. Gía tại Bắc Âu đã di chuyển từ mức điểm chiết khấu 43 lên 46 điểm dựa trên giá niêm yết cũ còn tại Nam Âu thì điểm chiết khấu ở mức 36 nhưng là giá niêm yết mới.

Giá thép cuộn Nam Âu hiện tại đã ổn định trở lại với hy vọng đó là dấu hiệu giá đã chạm đáy sau sự sụt giảm nhanh và mạnh trong mấy tháng trước. Dù vậy, giá tiếp tục mở rộng biên độ chênh lệch trên thị trường từ 265/270 Euro/tấn tới 305/310 Euro/tấn tùy thuộc vào từng khách hàng.

Ilva đã chào bán tại mức giá sàn 270 Euro/tấn nhằm giành lại thị phần, thậm chí có nguồn tin cho rằng giá chào ở mức 265 Euro/tấn xuất xưởng. Các nhà máy khác tại Ý chào bán tại mức 280-290 Euro/tấn xuất xưởng tùy thuộc vào khách hàng, thời gian, khối lượng, phụ phí và các yêu cầu riêng. ArcelorMittal cùng với các nhà máy Đức và Scandinavia đang chào bán ở giá trần.

Trong khi đó, giá nhập khẩu bình ổn nhưng do tỷ giá biến động nên giá hiện tại giảm từ 290 Euro/tấn xuống 285 Euro/tấn CIF cảng Ý.

CRC tại Ý đạt mức 350-360 Euro/tấn xuất xưởng với giá nhập khẩu ở mức 360 Euro/tấn CIF từ Hàn Quốc và Ấn Độ. Trung Quốc không xuất khẩu thêm CRC nữa vì bị điều tra chống bán phá giá.

Giá HDF Ý vẫn ở mức 330-345 Euro/tấn tùy thuộc vào độ dày. Gía nhập khẩu hầu như không cạnh tranh vì chỉ thấp hơn giá nội địa 10 Euro/tấn.

Trong khi đó, đà giảm giá thép cây Ý đã chững lại trong mấy ngày qua do chính sách cắt giảm sản lượng của các nhà máy dường như đã có tác dụng trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Các nhà máy đang giữ giá bình ổn với hy vọng giá sẽ tăng sau khi giảm mạnh trong mấy tháng qua.

Tại thị trường nội địa, giá thép cây bình ổn với các giao dịch lớn được chốt ở mức 60-75 Euro/tấn xuất xưởng sau khi giảm còn 50 Euro/tấn trong 2 tháng qua. Một nhà máy lớn đang cân nhắc tăng giá thép nội địa thêm 20 Euro/tấn lên 90 Euro/tấn.

Tại thị trường xuất khẩu, để duy trì lợi nhuận vài nhà máy đã rút khỏi thị trường hoặc tăng giá chào từ mức 305 Euro/tấn lên 320 Euro/tấn FOB, với vài thương nhân cho biết đã nghe vài giao dịch chốt gần mức 310 Euro/tấn FOB với Algeria trở lại thị trường. Động lực hỗ trợ giá bình ổn là chủ yếu nhờ vào chính sách cắt giảm sản lượng của các nhà máy cũng như giá phế giao ngay tăng tại thị trường nội địa và quốc tế.

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel đã duy trì giá niêm yết thép cây trong nước không đổi trong tuần này nhưng lại nâng giá mua phế lên thêm 200 Đài tệ/tấn (9,2 USD/tấn) vì nguồn cung được cho là sẽ hạn chế vào mùa đông.

Với lần điều chỉnh này, giá niêm yết trong nước của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn nằm ở mức 10.900 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung, nhưng sẽ trả mức giá 4.400 Đài tệ/tấn cho các nhà cung cấp phế HMS 1&2 (80:20).

Hàn Quốc

Thép cây tồn kho tại các nhà máy mini Hàn Quốc tăng nhẹ bởi vì nhu cầu từ ngành xây dựng sụt giảm cộng thêm một lượng thép cây từ Trung Quốc nhập về ổn định suốt vài tháng qua. Cuối tháng 10, lượng thép tồn kho tăng 15.000-20.000 tấn so với tháng trước đó lên 220.000-230.000 tấn.

Các đại lý ở Seoul chào bán thép cây SD 400 đường kính  10mm ở mức 560.000-570.000 Won/tấn (483-492 USD/tấn), giảm 10.000-20.000 Won/tấn (8.6-17.3 USD/tấn) so với hai tuần trước đó.

 Nhật Bản

Sự sụt giảm của giá phế đã đẩy thép cây Nhật xuống theo với giá tại các trung tâm tiêu thụ chính của Tokyo và Osaka hiện giờ giảm 1.000 Yên/tấn (8 USD/tấn) so với tuần trước và thấp hơn 2.000 Yên/tấn cách đây 1 tháng.

Giá thị trường hiện nay của thép cây cỡ thường ở Tokyo khoảng 52.000-53.000 Yên/tấn (423-431 USD/tấn) và tại Osaka là 46.000-47.000 Yên/tấn. Nhu cầu ở Osaka hiện nay thấp hơn so với ở Tokyo, dẫn đến các nhà phân phối Osaka sẽ chấp nhận mức giá thấp hơn để có được đơn hàng.

Trong khi đó, Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) sẽ duy trì giá thép dầm hình H giao ngay cho những hợp đồng tháng 11 (sản xuất tháng 12). Thật đáng ngạc nhiên là doanh nghiệp lớn nhất của Nhật lại không thay đổi giá thép dầm giao ngay kể từ tháng 02/2014.

NSSMC không bao giờ tiết lộ giá của bất kỳ sản phẩm nào nhưng giá thị trường hiện nay của thép dầm hình H SS400 ở Tokyo khoảng 73.000-74.000 Yên/tấn (593-602 USD/tấn), không đổi so với một tháng trước.

Châu Á

Giá giao ngay của thép cây ở Châu Á vẫn duy trì ổn định với hoạt động thu mua suy yếu trong bối cảnh tiếp tục có khoảng cách giữa bên bán và mua. BS500 đường kính 16-20mm nằm ở mức 252-255 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

Giá cuộn trơn giao ngay lại sụt giảm sau một tuần phục hồi ngắn ngủi. Thép dây dạng lưới 6.5mm giảm 1 USD/tấn so với tuần trước còn 266-269 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Giá HRC giao dịch ở Châu Á ổn định hôm thứ Năm sau một ngày sụt giảm ngắn ngủi trong ngày trước đó. Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 257-265 USD/tấn FOB, mức giá trung bình 261 USD/tấn, bằng với ngày trước đó và vẫn ở mốc thấp kỷ lục kể từ tháng 01/2006.