Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 38/2015

 

 

 THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 38

Từ ngày 18 đến ngày 24-09-2015 

1.          Thị trường thép xây dựng trong nước

Tuần này, lượng tiêu thụ thép xây dựng vẫn dừng lại ở mức thấp, nhu cầu từ thị trường xây dựng chưa thực sự ổn định giữa các khu vực và vùng miền. Lượng hàng giao tại các nhà máy tăng trưởng không đáng kể so với tuần trước đó trong khi giá bán đã giảm nhẹ đôi chút. Nguyên nhân của tình trạng trên là do hoạt động xây dựng chưa chính thức đi vào mùa cao điểm, lượng mưa nhiều diễn ra khắp mọi miền trong cả nước đã ảnh hưởng rất lớn đến thị trường xây dựng.

Theo đó, tiêu thụ đạt 936.753 tấn, tăng 15,3% so với cùng kỳ. Cụ thể, tiêu thụ trong nước đạt 779.319 tấn, chiếm khoảng trên 73%; xuất khẩu đạt 157.434 tấn. Riêng mảng thép xây dựng, trong tháng 8 tiêu thụ đạt 496.944 tấn, giảm so với tháng trước khoảng 4,9%, nhưng tăng khá so với cùng kỳ năm 2014 là 23,24%. Việc sản xuất kinh doanh tháng trong 8 giảm nhẹ so với tháng 7/2015 là điều dễ hiểu, bởi thời gian này thời tiết không mấy thuận lợi nên ít nhiều đã làm ảnh hưởng đến việc xây dựng, kéo theo lượng thép tiêu thụ tụt giảm. Tuy nhiên, so với tháng 8 cùng kỳ năm 2014 sức tiêu thụ thép vẫn tăng trưởng khá.

Do chất lượng sản phẩm thép sản xuất trong nước ở mức trung bình, thị trường phù hợp của toàn ngành thép Việt Nam hiện là các nước Đông Nam Á, chiếm 84,6% về sản lượng và 78,7% về giá trị xuất khẩu. Trong đó, 3 thị trường gồm Indonesia, Thái Lan và nay là Malaysia đều đã tiến hành điều tra chống bán phá giá đối với thép Việt Nam. Vì thế, xu hướng của các công ty là tìm kiếm cơ hội ở các thị trường lớn hơn nữa và mở rộng sang khu vực Châu Phi.

Các thị trường xuất khẩu thép xây dựng dẫn đầu là Campuchia, Indonesia. Hơn nữa khi Lào, Campuchia đẩy mạnh vay vốn, hợp tác với các nước khác, nhất là Trung Quốc để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nhu cầu tiêu thụ thép tại các quốc gia này được dự báo càng gia tăng và mở ra những cơ hội mới cho thép của Việt Nam. Tuy nhiên, Tổng Giám đốc Công ty Thép Việt (Pomina), xác nhận, do bị cạnh tranh gay gắt bởi nguồn hàng nhập giá rẻ của Trung Quốc nên những doanh nghiệp chọn chiến lược hàng giá rẻ khó có thể “chọi” với hàng hóa đến từ nước này. Giá thép xây dựng của các doanh nghiệp Việt Nam hiện cao hơn 50-60 USD/tấn so với giá thép từ Trung Quốc.

Tổng cục Hải quan cho biết, trong 8 tháng năm 2015, lượng sắt thép cả nước nhập về là 9,91 triệu tấn. Trong đó, gần 6 triệu tấn được nhập khẩu từ Trung Quốc; tăng mạnh 79,4% so với cùng kỳ.

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Tổng Công ty Thép Việt Nam đã tổ chức lại hệ thống phân phối thép với hướng đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Campuchia cũng như tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới. Sang năm 2015, một số công ty như Hòa Phát, Công ty Thép Việt (Pomina) đã đẩy mạnh xuất khẩu vào cả 2 thị trường Lào và Campuchia. Với những chuyển biến này, số liệu đầu năm 2015 từ Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại - Bộ Công Thương (VITIC) cho hay, sắt thép dẫn đầu, chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tại Lào.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty CP Gang thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên

STT

Chủng loại

   Mác thép

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

CT3, CB240

đ/kg

12.700

2

Cuộn trơn D8

12.700

3

Cuộn trơn D8

SD285A/CB300-V

12.900

4

Thanh vằn D10

SD295A, CB300V

13.200

5

Thanh vằn D12

13.000

6

Thanh vằn D14

12.900

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty thép Việt Đức. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Việt Đức

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Cuộn trơn D6

Cuộn

đ/kg

12.600

2

Cuộn trơn D8

12.600

3

Thanh vằn D10

Cây

13.050

4

Thanh vằn D12

13.050

5

Thanh vằn D14

12.900

6

Thanh vằn D16

12.900

7

Thanh vằn D18

12.900

8

Thanh vằn D20

12.900

9

Thanh vằn D22

12.900

10

Thanh vằn D25

12.900

11

Thanh vằn D32

12.900

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

20/9/15

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

13.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

13.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.000

Thép cuộn Ø8 LD

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

14.550

Thép cuộn Ø8

14.500

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 15 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

3.    Dự báo thị trường thép xây dựng

Dự báo giá bán của các đơn vị sản xuất thép xây dựng sẽ tiếp tục giảm, cụ thể ngày 23-9, một số doanh nghiệp sản xuất thép đồng loạt hạ giá bán thép bình quân 400.000 - 500.000 đồng/tấn khi giá nguyên liệu đầu vào như thép phế, phôi thép giảm khá mạnh. Giá thép xây dựng của Vina Kyoei ở mức bình quân 12,4 triệu đồng/tấn, Pomina khoảng 12,3 triệu đồng/tấn, giảm 700.000 - 800.000 đồng/tấn so với thời điểm tháng 4-2015.Theo nhận định của Hiệp hội Thép VN, giá nguyên liệu thép phế và phôi thép giao hàng trong hai tháng tới vẫn nằm trong xu thế giảm, mức giảm ít nhất từ 10 - 20 USD/tấn. Hiện giá thép phế giao tại cảng VN trong tháng 9-2015 ở mức 215 - 225 USD/tấn, phôi thép khoảng 300 - 310 USD/tấn.

Theo Tổng Công ty Thép Việt Nam, mức giá tại nhà máy 15 ngày đầu tháng 9/2015 Công ty gang thép Thái Nguyên đã điều chỉnh giảm giá 3 lần với tổng mức điều chỉnh giảm từ 300-350 đồng/kg tùy từng loại. Một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thép điều chỉnh tăng mức chiết khấu bán hàng khoảng 100-300 đồng/kg tùy từng loại.Giá bán lẻ thép xây dựng 15 ngày đầu tháng 9 tại một số tỉnh miền Bắc giảm khoảng 100-300 đồng/kg so với tháng 8/2015.

Cụ thể, tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động phổ biến ở mức 13.700-14.500 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam dao động phổ biến ở mức 13.900 -14.600 đồng/kg. Dự báo đây là cơ hội tốt cho các nhà đầu tư mua vào sản phẩm thép xây dựng phục vụ cho các công trình trọng điểm

Theo Cục quản lý giá, giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng giảm nhẹ hoặc ổn định nguyên nhân do đang mùa mưa bão, sản lượng sản xuất và tiêu thụ giảm. Tuy nhiên, do một số yếu tố như giá thành nguyên vật liệu đầu vào, chi phí sản xuất cơ bản ổn định hoặc giảm nên các nhà máy sản xuất kinh doanh tiếp tục duy trì ổn định giá bán hoặc điều chỉnh giảm/tăng chiết khấu bán hàng.

Trước đó, nhận định về thị trường thép xây dựng trong tháng 9, Tổ điều hành thị trường trong nước cho hay do giá nguyên liệu đầu vào liên tục giảm, nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng tại thị trường nội địa thấp do các công trình tránh khởi công trong tháng ngâu nên nhiều nhà máy vẫn tiếp tục giảm giá bán, đẩy mạnh các hình thức chiết khấu để giữ thị phần.

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

 8.000

Giảm 200

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

 8.000

Giảm 400

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

 7.900

Giảm 100

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

 7.900

Giảm 100

HRC 2mm

Trung Quốc

 8.000

Giảm 400

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 38/2015

Thị trường trong nước

Thép công nghiệp

Giá thép tấm Q235 14-20mm ở Thượng Hải đã chọc thủng mốc 2.000 NDT/tấn (313 USD/tấn) gồm 17% VAT, nhưng vẫn chưa chắc chắn liệu đây có phải là mức đáy hay chưa. Điều này là do lĩnh vực sản xuất không có sự cải thiện trong khi các nhà sản xuất dường như có ý định tiếp tục tăng sản lượng.

Sau ba ngày duy trì mức giá 1.920-1.930 NDT/tấn (301-303 USD/tấn) gồm VAT, HRC Q235 5.5mm quay đầu giảm trở lại, với 20 NDT/tấn trong hai ngày cuối tuần, nên giá còn 1.900-1.910 NDT/tấn (298-299 USD/tấn) gồm VAT, tiếp tục lập mốc thấp kỷ lục mới kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 01/1997. Trong thời gian qua, giá các loại thép nói chung và HRC nói riêng liên tục phá vỡ mức đáy đã lập trước đó và gần đây.

Thép xây dựng

Trên thị trường giao ngay Thượng Hải hôm thứ Tư, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá giảm 50 NDT/tấn (8  USD/tấn) so với tuần trước còn 1.950-1.960 NDT/tấn (306-307 USD/tấn) xuất xưởng và gồm 17% VAT.

Thị trường xuất khẩu

Giá cuộn trơn giao ngay tới Châu Á tiếp tục xu hướng đi xuống trong tuần này, và một lần nữa lại chạm mốc thấp nhất kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 10/2006. Hôm 23/9, Platts định giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 5 USD/tấn so với tuần trước còn 284-286 USD/tấn FOB. Mức giá trung bình 285 USD/tấn FOB là thấp hơn 5 USD/tấn so với mốc thấp kỷ lục trước đó đã chạm đến hôm 16/9 (290 USD/tấn).

Nhu cầu ở nước ngoài thu hẹp và giá HRC sụt giảm đang khiến chào giá xuất khẩu thép tấm dày thấp hơn. Chào giá phổ biến từ các nhà máy cho thép tấm SS400 12-30mm đã giảm xuống khoảng 280-285 USD/tấn FOB. Bây giờ thực sự là một thời gian khó khăn cho việc kinh doanh xuất khẩu nhưng không có bất kỳ nhà máy nào lên kế hoạch cắt giảm sản lượng.

Tính đến thứ Ba, giá CRC giao ngay đã giảm tuần thứ 7 liên tiếp, cùng với đà giảm của thép dẹt. Các nhà sản xuất thép cũng xuôi theo bằng cách giảm giá trong bối cảnh sức mua suy yếu từ những thị trường truyền thống. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 305-310 USD/tấn FOB, giảm 10 USD/tấn so với 1 tuần trước, đây là mức thấp nhất kể từ khi Platts bắt đầu định giá hồi tháng 12/2006.

Giá HRC giao tới Châu Á liên tục lao dốc và lần lượt phá các mốc thấp kỷ lục trong bối cảnh thiếu lực mua. Ai cũng lo lắng và giảm bớt giá xuống để chốt được hợp đồng trong tuần này để thư tín dụng có thể được mở vào tuần tới trước khi nghỉ lễ Quốc khánh. Nhưng sang hai ngày cuối tuần, đà giảm giá đã tạm ngưng sau 6 ngày, và duy trì ổn định ngay cả khi giá ở Trung Quốc sụt giảm, nguyên nhân là do giao dịch chùng xuống trước tuần nghỉ lễ  vào đầu tháng 10 tới. Cả tuần HRC SS400  3.0mm đã giảm tổng cộng 5 USD/tấn so với tuần trước còn 270-278 USD/tấn FOB.

Ngược lại giá thép cây sau khi cầm cự được hai ngày đầu tuần, sang đến thứ Ba và Tư, giá đã bốc hơi 1,5 USD/tấn mỗi ngày xuống còn  268-271 USD/tấn FOB trong bối cảnh hoạt động thu mua hạn chế. Người mua đang rút lại đơn đặt hàng vì suy đoán giá sẽ tiếp tục giảm sau lễ. Đến thứ Năm, giá thép cây đã ngưng giảm, với hoạt động thu mua im lìm ở Singapore do nghỉ lễ Hari Raya, và nhu cầu cũng sụt giảm ở Hong Kong trước kỳ nghỉ lễ Quốc khánh kéo dài đến 1 tuần (01-7/10).

 

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 38/2015

Mỹ

Giá phế vụn giảm 30-35 USD/tấn cộng với áp lực hàng nhập khẩu giảm giá đang gây áp lực cho thị trường thép cuộn nội địa Mỹ.

Giá chào từ Thổ Nhĩ Kỳ tới Bờ Đông Mỹ giảm chỉ còn 455 USD/tấn CFR Bờ Đông. Trong khi đó, giá HRC đạt mức 350-360 USD/tấn chưa tính phí vận chuyển và dỡ hàng. Các đơn hàng HRC khối lượng  nhỏ trong nước giao dịch phổ biến tại mức 430-450 USD/tấn.

Châu Âu

Các nhà môi giới thép thanh thương phẩm và thép hình Châu Âu đang trong tình trạng áp lực do các nhà môi giới yêu cầu giảm giá tháng 10 sau khi cố gắng giữ giá bình ổn. Thép thanh thương phẩm cũng giảm 10 Euro/tấn so với cách đây vài tuần và thép hình cũng giảm theo.

Gía thép hình Bắc Âu đạt mức 510 Euro/tấn đã tính phí giao hàng trong khi thép thanh thương phẩm là 470 Euro/tấn đã tính phí giao hàng, và thép cây đạt mức 390 Euro/tấn đã tính phí giao hàng. Cạnh tranh giữa các nhà máy EU ngày càng gay gắt, với thép hình loại 1 từ các nhà máy Đông Âu đạt mức 470 Euro/tấn đã tính phí giao hàng.

Trong khi đó, giá HRC cũng giảm. Giá tại Benelux có sẵn tại mức 350 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr trong khi vài nhà máy Tây Bắc Âu vẫn có thể bán tại mức 360 Euro/tấn. Gía nhập khẩu không đổi tại mức 320-340 Euro/tấn CIF Antwerp.

CIS

Thị trường phôi thanh Biển Đen vẫn bình ổn do Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập và Ả Rập Saudi và nhiều khách hàng khác đã rời khỏi thị trường trước lễ Eid.

Các thương nhân Châu Âu cho biết thị trường có thể chấp nhận giá tối đa 275 USD/tấn FOB Biển Đen giao tháng 11. Các nhà máy CIS muốn bán với giá 280-285 USD/tấn nhưng giá từ người mua chỉ tới 265-270 USD/tấn. Gía có sẵn tại Thổ Nhĩ Kỳ với giá 290 USD/tấn CIF, cận mức 275 USD/tấn FOB.

Trong khi đó, dường như thép cuộn CIS vẫn chưa chạm đáy do các nhà máy cắt giảm giá chào cho thép cuộn tháng 10. Các nhà máy nội địa đã giảm giá chào HRC xuống còn 290 USD/tấn FOB Biển Bantic tới MENA. CRC cũng giảm còn 360-370 USD/tấn FOB.

Thổ Nhĩ Kỳ

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ không thể duy trì giá xuất khẩu HRC và CRC do sự cạnh tranh gay gắt từ CIS và Trung Quốc khiến tâm lý thị trường gặp áp lực. Gía xuất khẩu thép cuộn tháng 10 giảm thêm 5 USD/tấn.

Các nhà máy bắt đầu chào bán HRC tại mức 335-345 USD/tấn FOB hồi đầu tuần này trong khi giá chào CRC đạt mức 435-445 USD/tấn xuất xưởng cho các đơn hàng lớn. Giá chào nhập khẩu từ CIS là 300-305 USD/tấn FOB cho HRC trong khi CRC đạt mức 375-385 USD/tấn FOB.

Trong khi đó, các nhà máy nội địa bắt đầu chào bán HRC tại mức 350-360 USD/tấn xuất xưởng với chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn trong khi CRC cũng giảm xuống còn  450-460 USD/tấn, cùng giảm 5 USD/tấn so với tuần trước.

Giá HRC giảm cũng gây áp lực cho thị trường thép mạ nhưng giá vẫn bình ổn trong tuần. Giá niêm yết HDG 0.5mm trong nước vẫn bình ổn tại mức 580-600 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào PPGI 9002 0.5mm bình ổn tại mức 680-700 USD/tấn xuất xưởng kèm chiết khấu cho các đơn hàng lớn.

Giá xuất khẩu HDG 0.5mm cũng ở mức thấp 560-580 USD/tấn trong khi giá chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm vẫn bình ổn tại mức 660-680 USD/tấn FOB.

Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ xuất khẩu tới Mỹ tiếp tục giảm theo giá phế và các thương nhân dự báo sẽ còn giảm nữa vào tuần tới sau khi nước này trở lại thị trường sau lễ Eid. Hầu hết giá chào thép cây đạt mức 370 USD/tấn CFR Houston nhưng dự báo giá sẽ giảm còn 360 USD/tấn do giá phế giảm.

Nhật Bản

Các nhà phân phối Nhật Bản đã bắt đầu quan tâm đến giá thép dầm hình H cao hơn vì cú sốc từ động thái giảm giá của Tokyo Steel Manufacturing đã phai dần.

Giá trên thị trường của thép dầm hình H cỡ lớn hiện ở mức  75.000-76.000 Yên/tấn (625-633 USD/tấn) trong khi giá ở Osaka khoảng 72.000 Yên/tấn, cả hai đều không đổi từ đầu tháng 9 nhưng giảm 2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.

Châu Á

Giá CRC xuất khẩu của Trung Quốc đã giảm mạnh trong bối cảnh nguồn cung dư thừa, sức mua yếu và số vụ kiện thương mại gia tăng. Trên một thị trường khi hoạt động xuất khẩu đang bị cản trở bởi các vụ kiện bán phá giá thì giá CRC được cho là sẽ còn giảm sâu hơn trừ khi Trung Quốc cắt giảm bớt sản lượng.

CRC SPCC 1.0mm đạt mức 305-310 USD/tấn FOB, thấp hơn 10 USD/tấn so với tuần trước và giảm từ mức 333-337 USD/tấn FOB của ngày 01/9 và 355-365 USD/tấn FOB hôm 04/8. Khoảng cách giá thường thấy của CRC loại annealed và full-hard là 20 USD/tấn.

Giá cuộn trơn giao ngay tới Châu Á tiếp tục xu hướng đi xuống trong tuần này. Gía cuộn trơn dạng lưới 6.5mm giảm 5 USD/tấn so với tuần trước còn 284-286 USD/tấn FOB.

Trong khi đó, giá thép cây giao ngay tới Châu Á đã ngưng giảm sau hai ngày lao dốc liên tiếp, với hoạt động thu mua im lìm ở Singapore do nghỉ lễ Hari Raya, và nhu cầu cũng sụt giảm ở Hong Kong trước kỳ nghỉ lễ quốc khánh Trung Quốc kéo dài đến 1 tuần (01-7/10). Thép cây BS500 đường kính 16-20mm vẫn duy trì mức 268-271 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

Ấn Độ

Giá HRC tại Ấn Độ duy trì không đổi trong tuần này, khi các nhà máy và thương nhân đợi xem những ảnh hưởng của việc áp thuế tự vệ 20% bởi  New Delhi, có hiệu lực từ ngày 14/9.

HRC IS 2062 A/B dày 3mm ở mức 27.000-28.000 Rupees/tấn (448-480 USD/tấn) xuất xưởng. Chào giá HRC SS400 dày 3mm của Trung Quốc giảm 10  USD/tấn trong tuần trước xuống 290 USD/tấn CFR Mumbai. Mức giá này tương đương 384 USD/tấn gồm thuế hải quan 12,5% và 20% thuế tự vệ. Tuy nhiên, không có đơn hàng nào được nghe nói tới và nhiều người cho biết thị trường đang đợi để xem việc áp dụng thuế mới.