Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 32/2015

  

 

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 32

Từ ngày 07 đến ngày 13-08-2015

1.      Thị trường thép xây dựng trong nước

Thị trường tiêu thụ thép xây dựng đầu tuần này diễn ra thuận lợi hơn so với cuối tuần. Đa số các công trình đều tập trung vào những ngày đầu tuần để chuẩn bị cho công việc và sắp xếp, bố trí cho các ngày tiếp theo, do đó nhu cầu về thép xây dựng cũng diễn ra khá nhanh chóng ở các công trình này. Theo các đại lý nhận định, thời điểm này hoạt động kinh doanh diễn ra khá sôi động và lượng tiêu thụ có phần tăng hơn so với năm ngoái. Lượng tiêu thụ của các đại lý khoảng 2-3 tấn/tuần vào năm ngoái thì hiện tại con số này đã tăng gần gấp đôi khoảng 5 tấn/tuần tùy từng thời điểm, giá bán hiện nay khá thấp, giảm 500-1 triệu đồng/tấn so với thời điểm trước đó.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, giá quặng sắt giao dịch trên thị trường thế giới chốt thời điểm tháng 5-2015 có mức giảm khá sâu. Giá quặng sắt 62% Fe được chốt ở mức 100 đô la Mỹ/tấn trong tháng 4, tháng 5-2015, nhưng sang tháng 6, tháng 7 lại lao dốc xuống còn xấp xỉ 66 đô la Mỹ/tấn (giá giao tại cảng Trung Quốc) và đây là mức giá thấp nhất trong 20 tháng qua. Theo một số nhà sản xuất thép trong nước, có loại nguyên liệu giá giảm sâu tới mức chưa từng có từ trước đến nay. Việc này giúp doanh nghiệp tương đối dễ thở, tuy nhiên, lợi nhuận chưa chắc tăng cao bởi còn nhiều chi phí khác.

Giá của những loại nguyên liệu đầu vào khác như phôi thép, thép dẹt, thép cuộn cán nóng... từ đầu năm đến nay cũng giảm sâu so với thời điểm cuối năm 2014. Thép cuộn cán nóng là loại nguyên liệu được nhập khá nhiều, có giá nhập khoảng 500 đô la Mỹ/tấn hồi đầu năm 2015, nhưng đến thời điểm hiện nay giảm xuống còn 340 đô la Mỹ/tấn.

Trong bối cảnh giá nguyên liệu giảm, từ giữa tháng 6-2015 đến nay, tình hình thị trường càng trở nên lộn xộn bởi lượng phôi thép giá rẻ từ Trung Quốc nhập về quá nhiều. Nhiều nhà sản xuất sử dụng phôi giá rẻ của Trung Quốc cán ra thép thành phẩm bán với giá thấp khiến các nhà sản xuất sử dụng nguồn phôi trong nước phải toát mồ hôi tìm đầu ra. Đa số các công ty hiện nay mua phôi thép trong nước với giá 7.700 - 7.800 đồng/kg, trong khi phôi thép Trung Quốc có giá chỉ 7.000 đồng/kg. Điều này dẫn đến sự chênh lệch giá thép thành phẩm khiến các nhà máy tự sản xuất không cạnh tranh nổi.

Để phát triển ổn định lâu dài là điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại, tránh tiêu hao năng lượng, đồng thời phải nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, tiết giảm tối đa mọi chi phí để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh.

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Thông tin thêm về tình trạng thép xuất khẩu từ Trung Quốc, mặc dù kim ngạch xuất khẩu chung của Trung Quốc trong tháng 7-2015 đã giảm 8,3% so với năm trước, nhưng xuất khẩu thép tháng 7 của nước này vẫn tăng 9,5% so với tháng trước và tăng 27% so với cùng kỳ năm trước do các nhà xuất khẩu đua nhau cạnh tranh giảm giá, đẩy lượng cung dư thừa ra các quốc gia khác. Do vậy các doanh nghiệp cần chủ động sẵn sàng đối phó với hàng ngoại nhập cạnh tranh ngay trên sân nhà của mình.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Công ty Cổ phần Kim khí Miền Trung

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø5,5

CB240T

đ/kg

15.230

2

Thép cuộn Ø6

15.230

3

Thép cuộn Ø7

15.230

4

Thép cuộn Ø8

15.230

5

Thép cuộn Ø10

15.700

6

Thanh vằn D10

SD295, CB300-V

15.200

7

Thanh vằn D12

15.100

8

Thanh vằn D14

15.100

9

Thanh vằn D16

15.100

10

Thanh vằn D18

15.100

11

Thanh vằn D20

15.100

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Việt-Mỹ. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Việt-Mỹ

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

 

 

15.730

2

Thép cuộn Ø8

15.730

3

Thanh vằn D10

SD295, CB300-V

16.100

4

Thanh vằn D12

15.900

5

Thanh vằn D14

15.900

6

Thanh vằn D16

15.900

7

Thanh vằn D18

15.900

8

Thanh vằn D20

15.900

 

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

7/8/15

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.200

Thép cuộn Ø8

15.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

17.000

Thép cuộn Ø8 LD

17.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

14.550

Thép cuộn Ø8

14.500

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 17 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

3.      Dự báo thị trường thép xây dựng

Dự báo, lượng tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng vẫn sẽ tiếp tục có chiều hướng thuận lợi vào tuần tới do hoạt động xây dựng vẫn có tiến triển tốt. Nhu cầu xây dựng dân dụng vẫn sẽ được quan tâm nhiều hơn tuy nhiên nhu cầu có hạn và nhỏ lẻ. Mặt khác các công trình vẫn được các đơn vị sản xuất kịp thời giao hàng phù hợp với điều kiện sản xuất.

 

Về giá bán thép thành phẩm tại thị trường trong nước phải giảm theo nguyên liệu đầu vào. Chỉ có nguyên liệu thép giảm giá, các chi phí đầu vào khác không giảm, có thứ còn tăng, như điện, cước vận tải..., do đó, các nhà sản xuất trong nước không được hưởng lợi nhiều.

 

Giá nguyên liệu quan trọng nhất cho sản xuất thép xây dựng hiện chỉ vào khoảng 230 đô la Mỹ/tấn, tức đã giảm khoảng 30 đô la Mỹ/tấn so với hồi đầu năm nay. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn đang đau đầu với bài toán giải phóng hàng tồn kho và chưa dám tận dụng giá nguyên liệu đầu vào giảm để đẩy mạnh sản xuất hàng mới nhằm tăng lợi nhuận. Đây cũng là khó khăn chung của thị trường trong nước bởi lượng cung đang quá nhiều vượt xa nhu cầu thực tế.

 

Trước xu hướng giá nguyên liệu giảm kéo theo giá thép thành phẩm giảm, các đại lý, nhà thương mại có tâm lý muốn giải phóng hàng tồn kho mà không muốn mua thêm hàng vào vì lo ngại giá sẽ còn tiếp tục giảm thêm. So với năm ngoái, nguyên liệu giảm giá sâu nhất là quặng, giảm đến 50%, nhưng do cân đối nhiều chi phí khác nên các nhà sản xuất trong nước chỉ có thể giảm giá bán thép thành phẩm cho người tiêu dùng trong nước từ 10-20%. Có thể thấy trong tình hình hiện nay, chỉ có các chủ đầu tư công trình xây dựng là hưởng lợi nhiều hơn cả.

Thép nội đang phải cạnh tranh gay gắt với thép giá rẻ được nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc. Trong thời gian tới, khi thông qua FTA ASEAN - Trung Quốc, thị trường này dự báo sẽ có thêm cơ hội chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Điều này khiến cho bức tranh ngành thép trong tương lai hết sức ảm đạm.

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

  8.300

Không đổi

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

  8.700

Giảm 200

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  8.300

Tăng 100

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  8.400

Tăng 200

HRC 2mm

Trung Quốc

  9.000

Tăng 200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 32

Sau khi xuất hiện tin đồn nguồn cung thép sẽ hạn chế khi Bắc Kinh tổ chức diễu binh vào ngày 3/9  tới, đã hỗ trợ cho giá thép tăng trong hai tuần trước. Tuy nhiên, với lực mua không có gì đột biến cộng thêm động thái gây sốc cho thị trường khi Ngân hàng trung ương quyết định phá giá nhân dân tệ, khiến giá các loại thép đồng loạt lao dốc trở lại.

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Giá thép cây ở miền bắc bắt đầu giảm trở lại trong ngày đầu tuần, sau khi Hegang thông báo về việc điều chỉnh lại chính sách giá hồi tuần trước đã giúp hỗ trợ giá giao ngay tăng mạnh. Ở Bắc Kinh hôm thứ Hai, Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm giảm 25 NDT/tấn (4 USD/tấn) còn 2.060-2.080 NDT/tấn xuất xưởng, trọng lượng thực tế và gồm 17% VAT.

Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Tư, cuộn trơn Q195 6.5mm không đổi so với ngày trước đó và nằm ở mức 2.150-2.160 NDT/tấn (337-338 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.

Thép công nghiệp

Giá CRC cuối cùng cũng đã phục hồi vào thứ sáu tuần trước, kết thúc đà lao dốc liên tục kể từ cuối tháng 6. Tuy nhiên, mức giá cao hơn phần lớn là do giá HRC trong nước tăng, chứ sức mua từ các ngành sản xuất vẫn chưa cải thiện nên vẫn còn quá sớm để nói liệu lần tăng này có bên vững hay không. Hôm 07/8, CRC SPCC 1.0mm đa số được giao dịch ở mức 2.500-2.600 NDT/tấn (403-419 USD/tấn) ở Thượng Hải, tăng 30 NDT/tấn so với ngày trước đó. Đến thứ Ba, giá tiếp tục tăng 20 NDT/tấn so với đầu tuần trước lên 2.480-2.600 NDT/tấn (392-411 USD/tấn).

Lượng giao dịch hạn chế cộng thêm đồng nội tệ mất giá nên không lấy gì làm ngạc nhiên khi giá HRC liên tục giảm xuống mức 2.000-2.020 NDT/tấn, và đã duy trì mức này trong ngày thứ 3 liên tiếp, nhưng dù sao cũng vẫn cao hơn 60 NDT/tấn so với mức thấp kỷ lục 1.950 NDT/tấn hôm 22/7.

Thị trường xuất khẩu

Giá CRC xuất khẩu bắt đầu xu hướng lao dốc kể từ ngày thứ Ba, sau khi ngưng giảm một tuần. Nguyên nhân là do nhu cầu ở nước ngoài trì trệ, cùng với sự rớt giá của đồng nhân dân tệ. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 350-355 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, giảm 7,5 USD/tấn so với đầu tuần trước. Hoạt động giao dịch phần lớn tới EU, Pakistan và Mỹ đã bị tắc nghẽn. EU và Pakistan đã bắt đầu các cuộc điều tra chống bán phá giá, trong khi Mỹ cũng dự tính động thái tương tự.

Giá cuộn trơn xuất khẩu sang Châu Á giảm trong tuần này, một phần là do Nhân dân tệ bị mất giá đáng kể so với đồng bạc xanh kể từ hôm thứ Ba. Platts định giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm không đổi so với tuần trước và duy trì mức 310-314 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Sau khi tăng 2,5 USD/tấn lên 312-318 USD/tấn FOB, HRC duy trì mức giá này cho đến thứ Tư. Tuy nhiên, qua ngày hôm sau đã bắt đầu xu hướng lao dốc sau hơn 1 tuần hồi phục (3-12/8), nguyên nhân được chỉ ra là do nội tệ mất giá và sức mua vẫn tiếp tục yếu ớt. Khách hàng vẫn đang trong tâm trạng chờ đợi và xem xét nên không có giao dịch nào được nghe nói tới, do người mua sợ giá sẽ lao dốc trong những ngày tới, nhất là khi NDT bị phá giá đến hơn 4% chỉ trong 3 ngày liên tiếp.Platts định giá HRC SS400 dày 3.0mm ở mức 307-313 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 5 USD/tấn so với ngày trước đó. Chào giá phổ biến của các nhà máy dao động từ 310-311 USD/tấn FOB.

Giá thép cây nhập khẩu vào Châu Á đã chững lại trong tuần này từ đà phục hồi trước đó, các nhà xuất khẩu thậm chí đã bắt đầu giảm chào giá khi nhân dân tệ suy yếu hơn. Platts định giá thép cây BS460/HRB400 đường kính từ 16mm trở lên vẫn duy trì 287-293 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế so với tuần trước.

 

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 32

 Mỹ

Thị trường thép Mỹ tuần này ổn định do sức mua trầm lắng.

Thị trường thép cuộn Mỹ vẫn tập trung vào hàng tồn kho và đàm phán lao động.  Đã có 6 nhà máy yêu cầu Uỷ Ban thương mại điều tra chống bán phá giá cho HRC nhập khẩu từ 7 nước, tuy nhiên, nguồn cung quá mức vẫn khiến thị trường trì trệ. Hiện tại, US Steel và ArcelorMittal đều đang đàm phán lao động với Liên đoàn công nhân Mỹ. Thêm vào đó, Liên đoàn United Autoworkerscũng đang đàm phán lao động với Ford, GM và  Fiat Chrysler mở rộng tới ngày 14/9.

Khách hàng thép cuộn giao ngay Mỹ chỉ mua cầm chừng do hàng tồn tại các nhà máy vẫn còn nhiều và thị trường cạnh tranh gay gắt. Một trung tâm dịch vụ đặt mua HRC đầu tuần này tại mức 450 USD/tấn từ một nhà máy mini nhưng không rõ khối lượng đơn hàng. Trong khi đó, giá HDG là 580-590 USD/tấn tùy thuộc vào nhà cung cấp.

Trong khi đó, gía xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tới Mỹ cũng ổn định.  Gía mua tuần trước là 420 USD/tấn CFR Houston. Người mua không nên trông chờ rằng giá sẽ rơi xuống mức 415 USD/tấn hay 410 USD/tấn CFR Houston.

Thổ Nhĩ Kỳ

Sự canh tranh gay gắt từ Trung Quốc và CIS cộng với tâm lý thị trường trì trệ,  các bất ổn tài chính dẫn tới đồng Lira suy yếu và giá phế nhập khẩu giảm là những nguyên nhân chính khiến giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu tuần này.

Gía chào HRC từ các nhà máy là 380-400 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá từ các nhà môi giới là 410-430 USD/tấn. Vài nhà máy HRC Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu chào bán HRC tại mức thấp 360-375 USD/tấn FOB kèm chiết khấu cho các đơn hàng lớn, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước. Như vậy, giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm tới 30 USD/tấn kể từ tuần cuối tháng 7.

Gía từ CIS là 345-355 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào từ Trung Quốc thấp hơn ít nhất 15 USD/tấn.

CIS

Xu hướng giá phôi thanh CIS gây bối rối cho thị trường. Mặc dù giá từ Trung Quốc giảm nhưng các nhà máy CIS không hưởng ứng. Thực tế, một nhà máy tích hợp Ukraina còn đặt mục tiêu giá cao hơn 335 USD/tấn FOB Biển Azov.

Tại Thổ Nhĩ Kỳ, giá chào đạt mức 340 USD/tấn CFR Aliaga, vẫn bình ổn.

Châu Âu

Giá HRC tại thị trường Bắc Âu vẫn không đổi tại mức 380 Euro/tấn do trong mùa tiêu thụ thấp điểm nên không nhiều người quan tâm thu mua thép.

Châu Á

Giá cuộn trơn nhập khẩu vào Châu Á giảm trong tuần này, một phần là do Nhân dân tệ bị mất giá đáng kể so với đồng bạc xanh kể từ hôm thứ Ba.

Giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm không đổi so với tuần trước và duy trì mức 310-314 USD/tấn mt FOB Trung Quốc.

Giá giao ngay của HRC nhập khẩu vào Châu Á duy trì bình ổn trong suốt tuần do người mua đứng đợi bên ngoài do sợ giá xuất khẩu của Trung Quốc sẽ giảm sâu hơn trong bối cảnh đồng nội tệ suy yếu.

Giá HRC SS400 3.0 mm Trung Quốc chào bán ở mức 312-318 USD/tấn FOB còn giá chào vào Việt Nam phổ biến ở mức 325-330 USD/tấn CFR Việt Nam. Thị trường đang đợi các nhà máy điều chỉnh giá xuất khẩu do đồng nội tệ rớt giá tới 3% so với đôla Mỹ trong hai ngày trước.

Nhật Bản

Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) sẽ duy trì giá thép dầm hình H cho những hợp đồng tháng 8 sản xuất tháng 9. Nippon Steel & Sumikin Shapes ở Wakayama, miền tây Nhật Bản cũng sẽ duy trì giá thép dầm hình H cho tháng này.

NSSMC thường không tiết lộ giá niêm yết nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H SS400 cỡ lớn ở Tokyo là 77.000-78.000 Yên/tấn (617-626 USD/tấn), không đổi kể từ tháng 4.

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel không điều chỉnh giá thép cây trong tuần này. Gía niêm yết của Feng Hsin’ cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn duy trì mức 11.700 Đài tệ/tấn (375 USD/tấn) xuất xưởng Taichung trong tuần thứ 2.