Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 30/2016

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 30/2016

Từ ngày 22 đến ngày 28-07-2016

1.              Thị trường thép xây dựng trong nước

Thị trường tiêu thụ thép xây dựng ổn định nhờ vào thị trường bất động sản có sự hồi phục khiến nhu cầu thép xây dựng tăng, theo các chuyên gia phân tích, một nguyên nhân quan trọng là doanh nghiệp thép hưởng lợi từ chính sách thuế.Giá giá bán lẻ thép xây dựng nửa đầu tháng 7 tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động ở mức 12.300 - 14.150 đồng/kg. Tại các tỉnh miền Nam dao động ở mức 12.400 - 14.450 đồng/kg. Mức giá này ổn định so với cuối tháng 6.

Trong giai đoạn đầu áp thuế tự vệ tạm thời, cùng lúc với việc giá nguyên liệu đầu vào là quặng sắt và than cốc tăng vào tháng 3 và tháng 4, thì giá phôi thép và thép xây dựng trong nước đã tăng mạnh. Điều này đã tạo nên một bức tranh vô cùng khả quan về kết quả kinh doanh đối với các công ty thép. Sau khi ban hành Quyết định tạm thời hồi tháng 3, ngày 18/7/2016, Bộ Công Thương đã chính thức ra quyết định áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác nhau. Tạo điều kiện để doanh nghiệp nội địa cải thiện sản lượng tiêu thụ và giá bán. Bên cạnh đó, chi phí hỗ trợ bán hàng giảm mạnh do nguồn cầu từ đầu cơ tăng đột biến. Ở chiều ngược lại, với những doanh nghiệp thép xây dựng nhỏ với công nghệ chưa cao, phải nhập phôi thép về làm nguyên liệu sẽ bị ảnh hưởng đáng kể khi phôi thép bị đánh thuế lên đến 33,3%.

Quy định này của Bộ Công Thương chỉ ảnh hưởng đến các nhà máy phía Bắc vì nhiều công ty không có nhà máy phôi, không có luyện thép, phải nhập khẩu sản phẩm từ nước ngoài về sẽ gặp khó khăn. Đối với thị trường phía Nam đều không có vấn đề gì bởi tất cả các công ty mở miền Nam đều có nhà máy luyện thép, tự luyện để bán sản phẩm trong nước. Trong đó, nhà máy luyện thép của Pomia có công suất 1,5 triệu tấn, lớn nhất hiện nay. Pomia, Thép miền nam, đều có nhà máy luyện thép, thuế tăng hay giảm, hay là không áp thuế cũng không ảnh hưởng gì.

Trên thực tế, một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước như Pomina, Vinausteel, Công ty TNHH Nasteel-Vina, Công ty TNHH Thép Vinakyoei, Công ty CP Thép Việt Đức, Công ty CP BCH đã từng đề nghị không áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng phôi thép ngay khi Bộ Công Thương ra quyết định điều tra do lo ngại việc phôi thép trong nước tăng giá theo.

Những doanh nghiệp đầu tư bài bản có thể tăng công suất chiếm lĩnh thị phần và tăng lợi nhuận. Ngược lại, những doanh nghiệp có công nghệ lạc hậu thì không hưởng lợi nhiều từ việc ưu đãi chính sách thuế.

2.    Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Việt Nam hiện vẫn là nước nhập khẩu thép lớn. Hiện nay, các doanh nghiệp vẫn tiếp tục nhập khẩu nhiều sản phẩm phôi thép và thép thành phẩm mặc dù Bộ Công Thương đã áp thuế tự vệ tạm thời với các sản phẩm này từ 14,2 - 23,3%.V ới tình hình dư thừa nguồn cung của Trung Quốc, dự kiến thép giá rẻ của nước này sẽ tiếp tục tràn vào nước ta vào cuối năm nay, khi bước vào mùa xây dựng. Việc áp thuế tự vệ chính thức đối với thép nhập khẩu, kéo dài đến năm 2020, sẽ giúp doanh nghiệp thép trong nước tái cơ cấu sản xuất, tránh nguy cơ phá sản.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Miền Nam. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

KG

đ/kg

10.500

2

Thép cuộn Ø8

10.500

3

Thanh vằn D10

Cây

đ/cây

65.000

4

Thanh vằn D12

98.300

5

Thanh vằn D14

140.900

6

Thanh vằn D16

185.800

7

Thanh vằn D18

238.600

8

Thanh vằn D20

295.000

9

Thanh vằn D22

368.700

10

Thanh vằn D25

470.600

 Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

KG

đ/kg

10.600

2

Thép cuộn Ø8

10.600

3

Thanh vằn D10

Cây

10.300

4

Thanh vằn D12

10.200

5

Thanh vằn D14

10.100

6

Thanh vằn D16

10.100

7

Thanh vằn D18

10.100

8

Thanh vằn D20

10.100

9

Thanh vằn D22

10.100

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

24-07-2016

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Vicasa

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

12.600

Thép cuộn Ø8

12.600

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

11.350

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

11.350

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

14.000

Thép cuộn Ø8

14.000

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8 Pomina

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 

3.              Dự báo thị trường thép xây dựng

Theo dự báo của VSA, với tình hình dư thừa nguồn cung từ phía Trung Quốc, dự kiến thép giá rẻ từ nước này sẽ tiếp tục tràn vào nước ta vào cuối năm, khi bước vào mùa xây dựng. Sức tiêu thụ của thị trường trong nước là có giới hạn. Nếu không có các biện pháp tự vệ, phòng vệ, thép Trung Quốc giá rẻ sẽ khiến doanh nghiệp thép trong nước tiếp tục gặp khó và rơi vào tình trạng giảm công suất, thậm chí phá sản...

Tuy vậy, việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại chỉ là biện pháp tạm thời. Về lâu dài, nhằm đối phó hữu hiệu các loại thép hợp kim trá hình, VSA kiến nghị cơ quan quản lý Nhà nước cần sớm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật như xây dựng các quy định, hàng rào kỹ thuật nhằm ngăn chặn nhập khẩu thép hợp kim nhưng chỉ sử dụng vào các mục đích thông thường, trong đó, phôi thép hợp kim. Một số doanh nghiệp đã đề xuất Bộ Công Thương cho phép nhập khẩu phôi thép dưới dạng có phân bổ hạn ngạch.

Các chuyên gia ngành thép dự báo, quyết định áp thuế tự vệ chính thức đối với mặt hàng thép, phôi thép của Bộ Công Thương khó có thể khiến thị trường thép trong nước bước vào đợt tăng giá mới như đã từng xảy ra hồi tháng 3, khi Bộ này áp thuế tự vệ tạm thời.

Bộ Công Thương đã đưa ra quyết định áp thuế tự vệ chính thức đối với mặt hàng phôi thép và thép dài nhập khẩu vào nước ta, có hiệu lực từ đầu tháng 8 tới. Động thái này dấy lên mối lo hiện tượng đầu cơ có thể quay trở lại. Tuy nhiên, theo chuyên gia, điều này khó xảy ra do giá nguyên liệu trên thế giới vẫn ở mức thấp. Thị trường trong nước tiêu thụ yếu (trong tháng 6, sản lượng thép tiêu thụ ước đạt khoảng 460.000 tấn, giảm khoảng 132.000 tấn so với tháng 6). Đồng thời, các đại lý đã thu gom thép giai đoạn trước vẫn phải xả nốt hàng.

Dự báo trong thời gian gian tới, tháng 7 và tháng 8 thị trường thép chắc chắn sẽ ảm đạm vì nước ta bắt đầu vào mùa mưa bão, nhu cầu xây dựng giảm. Đây là thời điểm thị trường thép tiêu thụ chậm nhất trong năm.

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

4.    Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 30

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

  9.800

Không đổi

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

  10.000

Không đổi

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  9.000

Giảm 100

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  9.000

Giảm 100

HRC 2mm

Trung Quốc

  9.100

Không đổi

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 30/2016

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 20/7, cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm được định giá 2.420-2.450 NDT/tấn (363-367 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT, tăng 120-150 NDT/tấn (18-22 USD/tấn) so với tuần trước đó.

Sau khi “bốc hơi” tổng cộng 110 NDT/tấn trong hai ngay, giá thép cây tại thị trường bán lẻ miền bắc đã lấy lại đà đi lên đến hết tuần, với tâm lý được hỗ trợ bởi thị trường kỳ hạn mạnh lên kể từ đầu tuần này. Các chuyên gia cho rằng đằng sau những ngày giá tăng mạnh này là do các nhà đầu cơ chộp lấy bất cứ lý do nào để suy đoán về thị trường giao sau. Điều này bao gồm cả tin tức các công ty khai thác quặng Trung Quốc đang xem xét khiếu nại chống bán phá giá đối với quặng nhập từ Australia và Brazil, và các lò cảm ứng ở tỉnh Giang Tô và An Huy bị buộc phải đóng cửa do Hội nghị Thượng đỉnh G20 sắp diễn ra ở Hàng Châu. Với triển vọng thị trường bất ổn sẽ thấy giá tiếp tục biến động trong ngắn hạn, vì bất cứ sự thay đổi nào trong giá giao sau cũng sẽ dẫn đến sự điều chỉnh giá trên một thị trường vốn đang trầm lắng vào mùa hè ảm đạm.  Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 28/7, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 2.450-2.460 NDT/tấn (368-369 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT.

Thép công nghiệp

Ngược với thị trường xuất khẩu, giá HRC trong nước đã có một tuần leo dốc sau khi giảm mạnh vào ngày thứ Sáu tuần trước, do chào giá đưa ra cao hơn và tồn kho giảm vì trận lụt lớn gần đây làm giảm sản lượng tại các nhà máy và cũng ảnh hưởng tới việc vận chuyển thép. Tính chung cả tuần này Q235 5.5mm HRC đã tăng tổng cộng 105 NDT/tấn đến thứ Năm thì chốt tại 2.680-2.700 NDT/tấn (403-406 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.

Thị trường xuất khẩu

Giá cuộn trơn giao ngay phục hồi trong tuần này vì người mua tỏ ra quan tâm hơn tới việc đặt hàng do thị trường trong nước tăng và chào giá cao hơn của các nhà máy. Hôm 27/7, Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm ở mức 339-341 USD/tấn FOB, tăng 15 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.

Thị trường thép tấm xuất khẩu sang Đông Á phục hồi trong tháng này cùng với quặng sắt và giá thép Trung Quốc cao hơn. Nhưng giao dịch thưa thớt vì người mua vẫn còn tỏ ra lưỡng lự trong bối cảnh xu hướng thị trường không rõ ràng. Giá thép tấm Trung Quốc 12-50mm gần đây phổ biến ở mức 365-370 USD/tấn CFR Manila.

Giá CRC đã mạnh lên trong tháng này do giá HRC Trung Quốc cao hơn và nhu cầu khu vực này ổn định. Hoạt động thu mua duy trì trong khu vực và thị trường Philippines sôi động hơn những nơi khác. Chào giá cho CRC annealed 1mm giao tháng 9 phổ biến mức 405-410 USD/tấn CFR Manila.

Do sự thận trọng của người mua khi xu hướng giá không rõ ràng nên hầu hết các nhà máy đều thiếu đơn hàng dẫn đến thị trường HRC xuất khẩu trầm lắng trong 2 ngày liên tiếp. Mặc dù giá đã phục hồi nhẹ trong thứ Tư và Năm nhưng người mua vẫn còn giữ một thái độ chờ đợi và vẫn ở bên ngoài thị trường. Có thể nói, hiện nay tâm lý dè dặt đang bao trùm khắp thị trường nên khó mà có một sự bùng nổ diễn ra được. Tính tới ngày 28/7, SS400 HRC 3.0mm vẫn đang ở mức giá của tuần trước với 362-367 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Giá thép cây giao ngay ở Châu Á một lần nữa lại tăng trong ngày thứ Sáu khi nghe nói người mua đã đặt một số đơn hàng bất chấp triển vọng thị trường bất ổn. Các nhà xuất khẩu và cả người mua ở nước ngoài đã hoàn toàn bị lỗ do biến động khó lường trên thị trường Trung Quốc trong tuần qua, và nhiều người muốn đợi bên lề để xu hướng rõ ràng hơn.

Sau 3 ngày liên tiếp duy trì giá ở mức 316-324 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế khi một số nhà xuất khẩu giữ chào giá không đổi, với sự biến động của giá giao sau ảnh hưởng đến giá giao ngay trong nước, đến thứ Năm thép cây đã khôi phục đà tăng sau một thời gian tạm lắng ngắn ngủi vì các nhà xuất khẩu quyết định nâng chào giá do đà tăng của giá trong nước kéo dài. Hôm thứ Năm, Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 322-328 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

 

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 30/2016

Đài Loan

Feng Hsin Steel đã quyết định duy trì giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế tuần này trong khi công ty tiến hành bảo dưỡng luân phiên dây chuyền sản xuất của mình. Tính đến nay Feng Hsin đã giữ giá không đổi trong 3 tuần.

Do đó, trong tuần này, giá niêm yết thép cây của  Feng Hsin vẫn ở mức 12.800 Đài tệ/tấn (410 USD/tấn) xuất xưởng Taichung, và giá mua cho phế HMS 1&2 (80:20) là 5.900 Đài tệ/tấn.

Nhật Bản

Nhu cầu yếu ớt đã khiến cho giá thép hình ở Nhật Bản suy yếu trong những tuần gần đây, nhưng theo nguồn tin ở  Tokyo và Osaka cho biết hôm thứ Sáu thì đà giảm này lẽ ra đã kết thúc vì các nhà phân phối không thể hạ giá được nữa. 

Giá thị trường hiện nay cho thép hình  SS400 6x50 mm là khoảng 69.000-70.000 Yên/tấn (653-662 USD/tấn), trong khi giá ở Osaka là 66.000-67.000 Yên/tấn. Mức giá này giảm 2.000 Yên/tấn và 1.000 Yên/tấn so với 1 tuần trước đó và giảm lần lượt tới 3.000 Yên/tấn và 2.000 Yên/tấn so với cuối tháng 6.

Mỹ

Tuần này hoạt động thu mua tại thị trường tấm mỏng Mỹ vẫn bế tắc trong khi các nhà máy trong nước tiếp tục duy trì giá ổn định.

Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày không đổi ở mức 610-630usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá này đều được chuẩn hóa theo cơ giá xuất xưởng  Midwest (Indiana).

Một nguồn tin nhà máy cho rằng HRC có sẵn tại mức 605-610usd/tấn ngắn, xuất xưởng, nhưng cho biết một số nhà máy vẫn có thể đang tìm kiếm mức giá cao hơn. Hai nhà máy vẫn đang chào giá 630usd/tấn  HRC.

Thị trường phế Mỹ chuẩn bị cho tuần đàm phán tháng Tám vào tuần sau khi hấp thụ mức giá mới nhất được thiết lập đến từ Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ Tư, mức giá đã không hỗ trợ cho bất kỳ hy vọng xu hướng tăng trong giá phế liệu.

Ba lô hàng từ Canada và một từ Mỹ bán đến Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ Tư cho thấy mức giá ổn định khoảng 229usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ cho phế HMS 80:20, bằng với giá bán phế lô rời của Mỹ từ tuần trước là 229usd/tấn, nhưng giảm nhẹ từ mức giá chào  235usd/tấn CFR được duy trì bởi một số nhà xuất khẩu lô rời.

Platts duy trì định giá phế vụn ở mức 240-245usd/tấn dài đã giao Midwest hôm thứ Tư. Cảng xuất khẩu trong tuần này chào giá thấp nhât là 140usd/tấn dài đã giao tại bến cho HMS I từ các nhà cung cấp địa phương và cao nhất là 195usd/tấn dài đối với các nhà cung cấp từ xa.

Giá thép cây thấp hơn ở vùng Trung Tây Mỹ đã xuất hiện do hoạt động thua mua đã chậm lại trong thời gian trì trệ trong hè. Platts đã hạ định giá thép cây hàng tuần vùng Trung Tây của Mỹ còn 535-550usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ 550-565usd/tấn ngắn xuất xưởng.

Hầu hết các nhà máy dường như đang duy trì giá ở mức 535-545usd/tấn ngắn, nhưng nếu đơn đặt hàng  rơi vào tháng Tám, giá cả có thể thấp hơn.

EU

Giá sản phẩm thép dài châu Âu đã giảm xuống để phản ứng lại với đà suy giảm trong thị trường phế và nhu cầu tiêu thụ liên tục ít ỏi kết quả từ giai đoạn trầm lắng trong hè. Tuy nhiên thị trường đang hy vọng đây sẽ là đợt điều chỉnh giảm giá cuối cùng trong vài tuần.

Tại Bắc Âu giá thép cây được biết vào khoảng 460-470euro/tấn đã giao cho các đơn hàng nhỏ, trong khi 445-45euro/tấn đã giao nghe nói được chấp nhận ở các khu vực gần Địa Trung Hải.

Mức giá cuối cùng nghe được với thép hình loại 1 trong hai tuần qua là trong phạm vi 510-520euro/tấn, một sự điều chỉnh giảm khoảng 20euro/tấn, từ cuối tháng Sáu. Giá có thể giảm còn 500euro/tấn hoặc thấp hơn trong tháng Tám.

Platts hạ định giá thép cây hàng ngày 2,50euro/tấn vào thứ Năm còn 450euro/tấn xuất xưởng Tây Bắc châu Âu.

Định giá HRC Bắc Âu không đổi ở mức 415-420euro/tấn xuất xưởng Ruhr trong tuần này. Kỳ nghỉ hè có nghĩa là có rất ít hoạt động với chào giá mới nhất của các nhà máy Bắc Âu vẫn ở mức 415-420euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Các nguồn tin đưa ra mức giá nhập khẩu vào khoảng 415euro FCA Antwerp và nói rằng hàng nhập khẩu vẫn vẫn không thể cạnh tranh trong thị trường Bắc Âu. Platts định giá HRC nhập khẩu tăng 2,50euro ở mức 400-405euro/tấn CIF Antwerp.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thị trường trong nước của HRC ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn yên ắng trong tuần này do những tác động tiêu cực của cuộc đảo chính quân sự bất thành hôm 15/07 vẫn che phủ bóng đen trên thị trường. Giá HRC hầu như vẫn bất động, trong khi một số nhà máy giảm chào giá xuất khẩu hơn nữa để thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ, mặc dù chào giá nhập khẩu HRC cao hơn, đặc biệt là từ Trung Quốc, cũng như giá phế nhập khẩu đang dần dần cải thiện nhập trong những hoạt động thu mua mới nhất của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ.

Chào giá HRC nội địa của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ là trong khoảng 420-430usd/ tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chiết khấu cũng vẫn tiếp tục duy trì, tùy thuộc vào điều khoản thanh toán, số lượng hàng. Chào giá xuất khẩu của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi đó, suy yếu hơn còn 400-410usd/tấn FOB, trong khi một số nhà máy đã bắt đầu chào giá HRC đến một số thị trường xuất khẩu dưới mức 400usd/tấn.

Giá HRC suy yếu hơn cũng được phản ánh trong giá CRC và kéo chào giá cho thị trường trong nước còn 500-520usd/tấn thứ Tư, tùy thuộc vào khối lượng và điều khoản thanh toán, nguồn tin thương mại cho biết. Chào giá nhập khẩu CRC đến Thổ Nhĩ Kỳ từ CIS ở mức 420-430usd/tấn CFR trong  tuần này.

Nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir, đã tái mở bán thép cây và phôi thanh  thép cho thị trường trong nước vào thứ Năm với mức giá thấp hơn mà qua đó rất có khả năng gây áp lực giảm giá lên thị trường phôi thanh, đặc biệt đối với hàng nhập khẩu.

Giá bán mới của nhà sản xuất thép tại Karabuk này cho thanh tròn trơn là 1.187 TRY (394usd)tấn xuất xưởng  hôm thứ Năm, trong khi giá thép cây là 1.170 TRY (388usd)/tấn xuất xưởng, giảm 25TRY (8usd)/tấn so với giá niêm yết trước đó ban hành ngày 30/06.

Một nhà sản xuất hàng đầu khác của Thổ Nhĩ Kỳ, Icdas ở Marmara, giá bán thép cây đường kính 12-32mm vẫn ổn định kể từ tuần trước tại 1.430TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.410TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 403usd/tấn và 396usd/tấn tương ứng - mà không bao gồm 18% VAT.

Giá bán phổ biến thép cây đường kính 8-12mm của nhà tích trữ trong khu vực Marmara trong phạm vi là 1.420-1.440TRY/tấn (bao gồm 18% VAT), trong khi giá tại khu vực Karabuk là 1.390-1.410TRY/tấn.

Kardemir cũng mở bán phôi thanh trong nước với giá thấp hơn đáng kể vào ngày thứ Năm. Công ty này đặt ra giá bán mới đối với phôi thanh tiêu chuẩn tại 340-345usd/tấn xuất xưởng, giảm 20usd/tấn so với giá niêm yết trước đó; giá thép Kardemir không bao gồm 18% VAT.

Chào giá phôi thanh của các nhà máy CIS cho Thổ Nhĩ Kỳ vào khoảng 335-340usd/tấn CFR vào thứ Năm, tùy thuộc vào cảng nhập khẩu, trong khi giá chào của Trung Quốc đã giảm khoảng 10usd/tấn, do nhu cầu tiêu thụ thấp trên thị trường, cũng như hầu hết các nhà máy tiếp tục ưa đặt mua phế  thay vì phôi, các nguồn tin cho biết.

Tuần này Platts duy trì định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 375-380usd/tấn FOB vào thứ Năm, ổn định trong ngày, với một mức trung điểm là 377,50usd/tấn.

Một thương nhân ở Dubai cho biết giao dịch tiếp tục chốt ở mức 380usd/tấn CFR UAE trọng lượng lý thuyết, tương đương 375-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ trọng lượng thực tế. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ xác nhận rằng giao dịch đã được chốt ở mức 380usd/tấn CFR UAE kể từ tuần trước. Ông nói thêm rằng mức giá này là thấp vì giá chốt mua phế đang mạnh lên nhưng cho đến nay thị trường đã không được hấp thụ bất kỳ đợt tăng giá nào. Một nhà máy ở Thổ Nhĩ Kỳ, đã cố gắng chào giá 400usd/tấn FOB Marmara cho biết thị trường không chấp nhận mức đó.

Platts duy trì định giá không thay đổi giá do các hợp đồng giao dịch được báo cáo bởi các nguồn tin tiếp tục ổn định trong khi giá cao hơn được mục tiêu bởi một số nhà sản xuất đã hầu như bị từ chối trên thị trường.

Thị trường thép cuộn mạ ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tiếp tục trì trệ trong tuần này, vì người mua thường có xu hướng thận trọng trước khi đặt hàng. Tuy nhiên, một số yêu cầu hỏi giá đã bắt đầu được nhìn thấy trên thị trường.

Chào giá trong thị trường trong nước cho HDG dày 0.5mm ở mức 550-580usd/tấn xuất xưởng cho các đặt hàng khá lớn tùy thuộc vào điều khoản thanh toán. Chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm cũng đi ngang trong tuần này ở mức 650-680usd/tấn xuất xưởng.

Giá mua phế shipbreaking bằng USD và phế DKP bằng đồng lira của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định, bất chấp xu hướng tăng dần nhìn thấy giá phế nhập khẩu mà các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ thu mua gần đây nhất.

Giá mua các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định ở mức 218-220usd/tấn. Giá mua bằng đồng lira Thổ Nhĩ Kỳ của nhà máy cho phế DKP cũng chủ yếu là đi ngang từ tuần trước, trong phạm vi là 590-640TRY(195-211usd)/tấn.

CIS

Các nhà sản xuất CIS đang muốn tăng giá lên nhưng họ đã không thể xác nhận bất kỳ thành công cho đến nay với phôi thanh vẫn trong phạm vi 320-325usd/tấn FOB Biển Đen.

Một thương nhân cho biết một thỏa thuận lớn của một nhà máy Ucraina tại 326-328usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ, tương đương với 313-318usd/tấn FOB Biển Đen. Thỏa thuận này cũng đã được đề cập bởi một vài người tham gia thị trường khác. Đồng thời một thương nhân ở Trung Đông cho rằng, các nhà máy đang báo giá 320usd/tấn FOB Biển Đen và cao hơn; Tuy nhiên, giá mua thấp hơn tại 310-315usd/tấn FOB. Ông nói rằng một nhà máy CIS đã mở thầu tìm cách bán phôi thanh với thanh toán trước toàn bộ vào khoảng  320usd/tấn FOB nhưng thị trường đang có giá thầu mua khoảng 300usd/tấn FOB Odessa.

Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày tại 317,5usd/tấn FOB Biển Đen vào ngày thứ Năm, giảm 2,5usd/tấn trong ngày. Platts hạ định giá dựa trên các thỏa thuận nghe thấy dưới 320usd/tấn FOB, giá mua thấp hơn và cho đến nay không có bằng chứng của các nhà sản xuất CIS đang cố gắng đẩy giá chào cao hơn.

Giá thép cuộn cán nóng xuất khẩu từ CIS đã ổn định ở mức 360usd/tấn FOB Biển Đen đối với  cuộn của Ukraina và thép cuộn của Nga bán ở mức 370usd/ tấn. Platts duy trì định giá HRC Biển Đen hàng ngày không đổi ở mức 360-365usd/tấn FOB, với định giá CRC ở mức 400-410usd/tấn.