Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 21/2015

 

 THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 21 

Từ ngày 22 đến ngày 28-05-2015 

1.      Thị trường thép xây dựng trong nước 

Tuần này, thị trường tiêu thụ thép xây dựng có những chuyển biến thuận lợi cho cả người mua và người bán. Tại đơn vị sản xuất, giá cả ổn định, lượng sản phẩm vận chuyển đúng thời hạn heo tiến độ công trình. Tại các đại lý gặp đôi chút khó khăn xuất phát từ nhu cầu người mua hàng đó là lượng sản phẩm đặt mua quá ít, nhỏ lẻ không đủ để vận chuyển mà dời thời gian vận chuyển thì không được. Theo các đại lý bán lẻ sản phẩm thép xây dựng cho biết, lượng bán ra sẽ được duy trì hết tuần tới do sắp tới mùa mưa nên nhu cầu xây dựng giảm do vậy lượng thép bán ra cũng sẽ giảm theo chu kỳ hàng năm. 

Một nhà máy tại Vĩnh Phúc cho biết giá thép cây JIS SD390 Φ12-32mm là 11 triệu VND/tấn (505 USD/tấn) chưa tính VAT, không đổi so với tuần trước. Giá trung bình phôi thanh là 8 triệu VND/tấn (367 USD/tấn) chưa tính VAT trong tháng qua. Một thương nhân thép cây tại Bà Rịa- Vũng Tàu cho JIS SD390 Φ12-32mm là 11.3 triệu VND/tấn (518 USD/tấn) chưa tính VAT, không đổi so với tuần trước đó.

Trong 4 tháng qua, thị trường thép xây dựng xuất khẩu giảm đáng kể. Chỉ có một số thị trường có mức tăng trưởng dương là, Lào tăng 83,88% về lượng và 74,52% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, thị trường Thái Lan cũng tăng 29,63% về lượng và 13,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, Campuchia là thị trường xuất khẩu sắt thép các loại chủ yếu của Việt Nam trong thời gian này, chiếm 31% tổng xuất khẩu mặt hàng này, đạt 241.000 tấn. Đứng thứ hai sau thị trường Campuchia là Indonesia với lượng xuất là 175.000 tấn.

Từ đầu năm 2015, thị trường nội địa tiêu thụ mặt hàng sắt thép khá tốt, giá bán tại nguồn duy trì ổn định và nhiều dự án lớn đã khởi công. Đây là cơ hội thuận lợi để các nhà sản xuất trong nước đẩy hàng tồn kho và tăng sản lượng. Tuy nhiên, sắt thép trong nước lại bị hàng ngoại giá rẻ cạnh tranh dành gần hết cơ hội.

Không chỉ cạnh tranh với thép giá rẻ Trung Quốc, gần đây doanh nghiệp thép nội địa còn phải cạnh tranh với thép từ Hàn Quốc, Nhật Bản nhập khẩu với số lượng lớn vào Việt Nam, trong đó đối thủ Trung Quốc là mạnh nhất. Tìm hiểu ở một số công ty xây dựng, chủ thầu hầu hết đều khẳng định, sắt thép của Trung Quốc về chất lượng, kích thước phần lớn kém xa hàng Việt, nhưng vì giá rẻ nên nhiều công trình, dự án vẫn sử dụng. 

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy 

Theo Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại Bộ Công Thương (VITIC), trong 4 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã nhập khẩu gần 4 triệu tấn sắt thép các loại, với trị giá 2,3 tỉ USD, tăng 30,14% về lượng và tăng 11,16% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Số liệu Tổng cục Hải quan cũng cho thấy, trong 4 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã xuất khẩu 779.000 tấn sắt thép các loại, với trị giá 576 triệu USD, giảm 14,15% về lượng và giảm 15,16% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm của Công ty Thép Thái Nguyên. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Giá bán được tính khi giao hàng tại kho, không bao gồm chi phí vận chuyển của bên mua.

Bảng giá bán thép xây dựng Thái Nguyên

 

STT

 

Chủng loại

 

Tiêu chuẩn

 

Đvt

 

Giá

1

Thép cuộn Ø6

CT33-CT42

đ/kg

12.890

2

Thép cuộn Ø8

12.890

3

Thanh vằn D8

SD295A

12.890

4

Thanh vằn D10

CT3

13.420

5

Thanh vằn D12

13.320

6

Thanh vằn D14

13.220

7

Thanh vằn D16

13.220

8

Thanh vằn D18

13.220

9

Thanh vằn D20

13.220

10

Thanh vằn ~D40

13.220

11

Thanh vằn D10

CT5, SD295A

13.440

12

Thanh vằn D12

13.240

13

Thanh vằn D14

13.140

14

Thanh vằn D16

13.140

15

Thanh vằn D18

13.140

16

Thanh vằn D20

13.140

17

Thanh vằn ~D40

13.140

18

Thanh vằn D10

SD390, SD490

13.490

19

Thanh vằn D12

13.290

20

Thanh vằn D14

13.190

21

Thanh vằn D16

13.190

22

Thanh vằn D18

13.190

23

Thanh vằn D20

13.190

24

Thanh vằn ~D40

13.190

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

 

Ngày

 

Sản phẩm

 

Khu vực

 

Đvt

 

Giá

25/5/15

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.200

Thép cuộn Ø8

15.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

17.000

Thép cuộn Ø8 LD

17.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

14.550

Thép cuộn Ø8

14.500

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 Hòa Phát

Hà Nội

11.800

Thép cuộn Ø8 Hòa Phát

11.800

Thép cây D12

12.000

Thép cây D22

11.950

 

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 17 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

3.      Dự báo thị trường thép xây dựng

Giá thép cây tại Việt Nam vẫn trong xu hướng bình ổn, tuy nhiên nhu cầu tiêu thụ đã suy yếu do mùa mưa đang tới gần. Giá có thể giảm nhẹ trong thời gian ngắn tới. Dự kiến, thị trường sẽ tiếp tục trì trệ từ cuối tháng 5 đến tháng 10 tức là thời điểm mùa mưa kết thúc.

Theo Bộ Công thương, sắt thép là mặt hàng Việt Nam phải chịu sức ép lớn nhất khi mở cửa. Hiện Việt Nam đã ký kết 9 hiệp định thương mại tự do và 6 hiệp định đang được đàm phán, dự kiến sẽ được ký kết trong cuối năm 2015.

Kyoei Steel cho biết việc khởi động chính thức lò EAF mới công suất 500.000 tấn/năm tại nhà máy Vina Kyoei- ở miền nam Việt Nam sẽ chính thức đi vào hoạt động trong thời gian tới, thời gian chính xác là đầu tháng 6. Diễn biến từ thị trường trong nước cho thấy nhu cầu thép có chất lượng vẫn đang ở mức cao do vậy công ty sẽ  có thể tăng cường sản lượng sản xuất thép Vina Kyoei trong thời gian tới.

Giá bán khó có thể tăng thêm vào thời điểm này do nhu cầu sẽ được báo giảm trong các tuần tiếp theo. Thời điểm mùa mưa bắt đầu, hoạt động xây dựng gặp nhiều khó khăn, do vậy nhu cầu thép xây dựng khó có thể tăng thêm. Tại các doanh nghiệp thay vì sản xuất hàng loạt, có thể xen kẽ các hoạt động bảo trì để đảm bảo máy móc, dây chuyền có thể hoạt động đồng bộ, tạo năng suất sản xuất cao, tiết kiệm chi phí sản xuất trên mỗi tấn thép xây dựng.

Dự báo hàng loạt công trình sẽ khởi động chậm dần trong thời gian tới do mùa mưa đang đến gần. Các đại lý cho biết tình hình tiêu thụ và vận chuyển sẽ gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới, thay vào đó các đơn vị sản xuất có thể tiết giảm sản lượng bằng cách bảo trì thiết bị dây chuyền cho phù hợp với kế hoạch công việc. Thời điểm cuối mùa mưa là thời điểm nhiều công trình sẽ hoạt động mạnh mẽ trở lại do vậy các đơn vị cần tập trung sản xuất để có được lượng hàng giao đúng thời hạn. 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

 

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

  9.900

Giảm 200

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  9.600

Không đổi

Thép tấm 6,10,12 mm

Trung Quốc

  9.700

Giảm 100

Thép tấm 8 mm

Trung Quốc

  9.800

Không đổi

HRC 2mm

Trung Quốc

  9.700

Giảm 300

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 21

 

Mỹ

Các thông báo tăng giá thép tấm thêm 20-25 USD/tấn của các nhà máy Mỹ cách đây 2 tuần đã giúp ngăn giá thép sụt giảm mặc dù chưa được thị trường chấp nhận. Còn nhiều khó khăn hiện tại như thời gian giao hàng ngắn (3 tuần), tồn kho leo thang và áp lực từ hàng nhập khẩu giá thấp đã đi xa hơn dự báo trong năm nay. Gía thép tấm thương phẩm A36 đạt mức 580-590 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ. 

Trong khi đó, thị  trường thép cán dẹt Mỹ vẫn nuôi giữ tiềm năng tăng giá mặc dù chưa biết là khi nào. Thời gian giao hàng CRC và HDG đã mở rộng ra tới tháng 7 và thậm chí là tới tháng 8 trong vài trường hợp. Tuy nhiên, HRC vẫn có sẵn. Gía sàn hiện đạt mức cao 570-580 USD/tấn cho HDG mặc dù phần lớn giá chốt tại mức gần 570 USD/tấn.

 CIS

Các nhà máy phôi thanh CIS hầu như vẫn duy trì giá chào xuất khẩu tới Bắc Phi và Châu Âu trong khi Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục từ chối giá cao trong khu vực sau khi đã mua một khối lượng lớn nguyên liệu từ Trung Quốc cho tới tuần qua.

Gía chào từ Trung Quốc gần đây nhất đạt mức 365 USD/tấn CFR Aliaga giao tháng 7. So với Trung Quốc, giá chào từ CIS vẫn cao hơn 25-30 USD/tấn, đạt mức 390-395 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ giao tháng 7. Gía chào xuất xưởng Nga đạt mức 387 USD/tấn CFR Aliaga cho loại phôi thanh dài 6m, ngắn hơn mong muốn khách hàng nên giá giảm. Người mua mong muốn giá phôi thanh dài 12m cũng ở mức này.

Các đơn hàng từ Ukraina và Nga đạt mức 375-380 USD/tấn FOB Biển Đen. Nhà máy ISD DMKD Ukraina đã chốt được một đơn hàng lớn hơn tại mức 375-380 USD/tấn FOB Odessa nhưng không phải là tới Thổ Nhĩ Kỳ.  

 Thổ Nhĩ Kỳ

Morocco đã áp dụng thuế bảo hộ cho thép cuộn và tấm mạ Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần qua. Điều này đã tác động không nhỏ tới thị trường xuất khẩu thép cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ.

Gía chào xuất khẩu HDG 0.5mm Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ở mức thấp 600-630 USD/tấn FOB trong ngày thứ ba trong khi giá chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm đạt mức 700-730 USD/tấn FOB trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và tiêu thụ trì trệ.

Gía niêm yết HDG 0.5mm trong nước đạt mức 630-650 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào tôn kẽm mạ màu 9002 0.5mm đạt mức 730-750 USD/tấn xuất xưởng.

Tuy nhiên, chào giá HRC tăng 5 USD/tấn, đạt mức 440-455 USD/tấn xuất xưởng  nhờ hàng tồn thấp.

Trong khi đó, chào giá HRC từ CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng nhẹ. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 375-385 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào mới nhất từ Nga là 385-395 USD/tấn CFR.

Mặc dù các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng duy trì giá chào cuộn trơn trong và ngoài nước bình ổn nhưng nhu cầu tiêu thụ thấp, đặc biệt là tại các thị trường xuất khẩu trong bối cảnh tỷ giá dao động tiếp tục gây áp lực cho các nhà máy. Gía từ các nhà môi giới đã giảm nhẹ 10-15 TRY/tấn. Thép dây đường kính 7-8.5mm đạt mức 1.510-1.550 TRY/tấn đã tính VAT 18%, nhưng nhu cầu tiêu thụ vẫn thấp.

Thị trường thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ bình ổn mặc dù có thể giảm mạnh trong thời gian tới do Lễ bầu cử và Ramadan.

Gía chào xuất khẩu từ phần lớn các nhà máy đạt mức 470 USD/tấn FOB mặc dù các nhà máy lớn hơn chào bán tại mức 465 US/tấn tới Trung Đông.

Châu Âu

Thị trường HRC nội địa Châu Âu vẫn bình ổn với giá chào trong khu vực dao động trong khoảng 400-410 Euro/tấn.

Gía chào HRC Trung Quốc cũng vẫn ở mức 375-380 Euro/tấn CIF Antwerp.

Trong khi đó, giá dầu thấp đã dẫn tới đầu tư vào ngành năng lượng giảm, kéo nhu cầu tiêu thụ thép tấm giảm theo. Tất cả các ngành công nghiệp thép ống, tàu chở dầu đều chịu ảnh hưởng bởi giá dầu.

Gía chào từ Trung Quốc cho loại S235 là 380 Euro/tấn CFR Châu Âu với giá chào thấp nhất là 405 USD/tấn (367 Euro/tấn) CFR Ý. Hàng nhập khẩu từ Ukraina, thị trường lớn thứ hai của EU, vẫn cao hơn 40-50 Euro/tấn so với giá chào từ Trung Quốc.

Cùng thời điểm, các nhà máy Tây Bắc EU đang bán thép tấm S235 tại mức 480-490 Euro/tấn và 505-510 Euro/tấn xuất xưởng cho loại S355. Gía từ các nhà máy Tây Bắc Âu đã giảm thêm 10-15 Euro/tấn trong 2 tháng qua.

Châu Á

Giá giao ngay của cuộn trơn nhập khẩu vào Châu Á tiếp tục đi xuống trong tuần thứ hai liên tiếp, do các nhà xuất khẩu Trung Quốc thu hút được ít đơn đặt hàng và một số thương nhân phải bán khống để hấp dẫn người mua.

Các giao dịch cuộn trơn dạng lưới, khi được xuất khẩu từ Trung Quốc đã được thêm vào nguyên tố cr để được giảm VAT, có giá 357-360 USD/tấn CFR Việt Nam (trong đó phí vận chuyển khoảng 13 USD/tấn).

Đối với cuộn trơn dạng kéo, khách hàng không hào hứng với chào giá 380 USD/tấn CFR Việt Nam

Giá thép cây nhập khẩu vào Châu Á cũng sụt giảm trong tuần thứ hai liên tiếp do sức mua trong khu vực trì trệ, bất chấp những nỗ lực giữ chào giá ổn định của một số nhà sản xuất Trung Quốc trong bối cảnh giá quặng sắt giảm xuống ngưỡng 60 USD.

Chào giá từ Trung Quốc thường duy trì ổn định ở mức 340-350 USD/tấn CFR Singapore.

Giá HRC nhập khẩu giao ngay ở Châu Á vẫn duy trì ổn định giữa bối cảnh giao dịch thưa thớt, mặc dù đơn hàng từ nước ngoài tăng do giá Trung Quốc cao hơn.

Giao dịch từ nhà máy lớn được thực hiện với giá 355-360 USD/tấn FOB tới người mua trực tiếp, mặc dù hầu hết các nhà máy Trung Quốc đều giữ chào giá ở mức 360-365 USD/tấn, vì không cần giảm giá do đã đạt doanh số tháng này.

Thị trường nhập khẩu phôi tấm ở Đông Á có vẻ như ổn định. Trong suốt tuần này, một nhà cán lại Đài Loan đã đặt mua phôi tấm của Nga với giá 310 USD/tấn CFR. Ở Đông Nam Á, chào giá phôi tấm Nga được nghe nói là 330 USD/tấn CFR.

Trong khi đó, giá nhập khẩu thép dầm hình H Đông Á giảm sâu hơn do nhu cầu suy yếu. Các hợp đồng giao ngay tháng này nằm ở mức 550-560 USD/tấn CFR ở Singapore và Đông Nam Á.

Nhật Bản

Giá thép cây ở Nhật Bản dường như đã chạm đáy, nhờ sự hỗ trợ từ giá phế tăng.

Giá trên thị trường hiện nay của thép cây cỡ thường SD290 ở Tokyo khoảng 58.000-59.000 Yên/tấn (472-480 USD/tấn), trong khi ở Osaka có giá 54.000-55.000 Yên/tấn.

Công ty Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) cho biết sẽ nâng giá bán trong nước cho thép dầm hình H dùng trong dự án lên 3.000 Yên/tấn (24,2 USD/tấn) từ tháng 7.

NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình, nhưng giá thị trường hiện nay cho thép dầm hình H SS400 cỡ lớn ở Tokyo khoảng 77.000-78.000 Yên/tấn (621-629 USD/tấn).

 Ấn Độ

Các nhà xuất khẩu HDG Ấn Độ phải đối mặt với thách thức tiêu thụ suy yếu từ các khách hàng ở Mỹ, Châu Âu và Trung Đông nhưng Nam Mỹ vẫn ổn định.

Chào giá Ấn Độ cho thép cuộn lọai thường dày 0.3mm, phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông vẫn duy trì mức 700-725 USD/tấn CFR East Coast Hoa Kỳ.

Trong khi đó, các nhà sản xuất thép cây Ấn Độ bị lúng túng bởi sự rớt giá bất ngờ của thép cây trong tháng qua, sau khi chứng kiến đà phục hồi trong suốt tháng 4. Kể từ cuối tháng 4, giá thép thanh TMT đã giảm 1.500-2.000 rupees/tấn (24-31 USD/tấn). Gía chào bán thép cây hiện tại ở Mumbai phổ biến khoảng 37.500 rupees/tấn (gồm thuế tiêu thụ đặc biệt và VAT), trong khi các nhà sản xuất nhỏ hơn chào giá 34.500 rupees/tấn cho loại thép này.

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel đã duy trì giá thép cây trong nước ổn định ở tuần thứ hai liên tiếp do giá phế thế giới ít biến động. Theo đó, giá niêm yết trong nước của nhà máy cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn giữ ở mức 13.600 Đài tệ/tấn (446 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung.

Trong khi đó, China Steel Corp (CSC), đã giảm giá tháng 7 và 8 trong nước cho HRC và CRC xuống lần lượt 217 Đài tệ/tấn (7 USD/tấn) và 344 Đài tệ/tấn.

Theo đó, giá niêm yết của nhà máy cho HRC SPHC và CRC SPCC còn lần lượt 15.691 Đài tệ/tấn (512 USD/tấn) và 18.146 Đài tệ/tấn.

CSC cũng giảm 611 Đài tệ/tấn cho thép tấm, 900 Đài tệ/tấn cho thép mạ điện và 365 Đài tệ/tấn cho HDG. Công ty tiếp tục giữ giá thép cuộn, thép thanh và thép dây mạ kẽm không đổi.

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 21 

Tình hình thị trường thép trong tuần kết thúc tháng 5 tiếp tục ảm đạm, cùng với sự biến động theo chiều hướng bất lợi từ hai nguyên liệu chính là quặng và phôi thanh đều giảm giá. Sức mua tháng tới được dự báo là sẽ thu hẹp hơn nữa do mưa lớn ảnh hưởng đến việc thi công xây dựng, ngoài ra các ngành công nghiệp khác cũng gặp khó khăn khiến nhu cầu tiêu thụ thép giảm. 

Thị trường trong nước 

Thép xây dựng 

Sau khi sụt giảm 30 NDT/tấn trong tuần trước, giá thép cây giao ngay ở Bắc Kinh đã chứng sự phục hồi nhẹ 25 NDT/tấn trong ba ngày đầu tuần này. Động thái nâng chào giá của Hegang đã khuyến khích các chủ đại lý tăng giá lên theo để tránh bị lỗ nên phần nào cũng hỗ trợ được cho giá thép trên thị trường. Hôm thứ Tư, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở thị trường Bắc Kinh có giá 2.260-2.270 NDT/tấn (364-366 USD/tấn) trọng lượng thực tế và gồm 17% VAT. Nếu bù trừ với 10 NDT/tấn giảm hồi thứ sáu thì thép cây tuần này đã lấy lại được 15 NDT/tấn so với tuần trước. Cùng ngày, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange chốt tại 2.355 NDT/tấn (379 USD/tấn), tăng 4 NDT/tấn, tức 0,2% so với thứ Ba. 

Cuộn trơn trong tuần qua đã tăng 30-40 NDT/tấn, nhưng không thể duy trì được lâu vì sức mua suy yếu buộc các chủ đại lý phải giảm giá trở lại. Thép dây Q195 đường kính 6.5mm có giá 2.260 NDT/tấn (365 USD/tấn) xuất xưởng Thượng Hải gồm 17% VAT.  

Thép công nghiệp 

Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 2.920-3.010 NDT/tấn (471-485 USD/tấn), không đổi so với đầu tuần trước. Được biết sở dĩ giá duy trì ổn định là bởi vì tồn kho thị trường thấp chứ còn hoạt động thu mua đã thực sự chậm lại do các ngành công nghiệp như như đồ điện gia dụng và sản xuất ô tô đã dần bước vào mùa hè ảm đạm.

Thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch phổ biến với giá từ 2.350-2.400 NDT/tấn (379-387 USD/tấn) gồm 17% VAT ở Thượng Hải tính đến ngày 28/5, giảm 55 NDT/tấn từ cuối tháng 4. Hầu hết sự sụt giảm của giá đều xảy ra trong hai tuần đầu tháng 5, và giá đã dần ổn định trở lại trong tuần này do tồn kho thị trường thấp. Tuy nhiên, do tháng 6 và 7 thường là giai đoạn ảm đạm của thị trường thép vì vậy giá thép tấm có lẽ chỉ dao động nhẹ ở mức hiện nay mà thôi. 

Giá HRC giao ngay ở Thượng Hải tăng nhẹ 10 NDT/tấn trong ngày thứ Tư lên 2.390-2.410 NDT/tấn (386-389 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, sau ba ngày bình ổn, nguyên nhân chính là do chi phí quặng sắt phục hồi và duy trì mức này đến ngày hôm sau. Giá hiện tại được cho là đã chạm đến mốc khá thấp, vì vậy sẽ khó mà giảm sâu hơn nữa. Nhưng sức mua thường trì trệ vào tháng 6 đang đe dọa đến đà phục hồi lần này. 

Thị trường xuất khẩu 

Bất chấp những nỗ lực giữ chào giá ổn định của một số nhà cung cấp trong bối cảnh giá quặng sắt giảm xuống ngưỡng 60 USD, giá thép cây xuất khẩu sang Châu Á tiếp tục sụt giảm trong tuần thứ hai liên tiếp do sức mua trong khu vực trì trệ. Hôm thứ Năm, Platts định giá thép cây BS460/HRB400 đường kính 16mm giảm 2 USD/tấn so với tuần trước còn 331-332 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

Nhu cầu tiêu thụ ở nước ngoài trì trệ cộng thêm tình hình hình trong nước ảm đạm đã khiến giá CRC xuất khẩu sụt giảm trong tuần này. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 408-410 USD/tấn FOB hôm thứ Năm, giảm 3,5 USD/tấn so với đầu tuần trước.

Do nhận được ít đơn hàng nên các nhà xuất khẩu đành phải hạ giá xuống khiến cuộn trơn nhập khẩu vào Châu Á tiếp tục giảm trong tuần thứ hai liên tiếp. Platts định giá cuộn trơn dạng lưới 6.5mm ở mức 345-347 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 9 USD/tấn so với tuần trước.

Giá xuất khẩu thép tấm dày đang trên đà lao dốc trong suốt tháng này do sức mua yếu cộng thêm giá trong nước giảm. Một số nhà xuất khẩu khuyến cáo rằng có khả năng giá sẽ còn tiếp tục đi xuống trong tháng tới vì nhu cầu được dự báo sẽ còn “teo tóp” hơn nữa. Platts định giá xuất khẩu cho thép tấm SS400 dày 12-30mm ở mức 355-360 USD/tấn FOB hôm 28/5, giảm 2,5 USD/tấn so với cuối tháng 4, đánh dấu tháng giảm thứ ba liên tiếp. Tuy nhiên, mức giảm có phần nhẹ hơn khi so với 12,5 USD/tấn đã bị “bốc hơi” trong tháng 3 và 4.

Giá HRC xuất khẩu sang khu vực Châu Á vẫn duy trì ổn định trong tuần này giữa bối cảnh giao dịch thưa thớt, mặc dù đơn hàng từ nước ngoài tăng do giá Trung Quốc cao hơn.

Platts định giá HRC SS400 dày từ 3mm trở lên trong khoảng 355-360 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Năm, bằng với tuần trước.