Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 19/2018

 

     

 THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 19/2018

Từ ngày 04-05 đến ngày 10-05-2018

1      Thị trường thép xây dựng trong nước.

Tình hình sản xuất và bán hàng của sản phẩm thép xây dựng đầu tháng 5/2018 tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2017. So với tháng 4/2018, sản xuất thép các loại giảm 3% và bán hàng chỉ tăng nhẹ 2~3%. Tính chung 4 tháng năm 2018, sản lượng sản xuất - bán hàng của các thành viên Hiệp hội vẫn tiếp tục đà tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ 2017, đáp ứng nhu cầu thép trong nước và xuất khẩu.

Điểm nổi bật trong quý 1 năm nay là xuất khẩu thép sang tất cả các thị trường chủ đạo đều tăng cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, Campuchia – thị trường tiêu thụ nhiều nhất sắt thép của nước ta, giá xuất khẩu tăng 15.6%, đạt 632.7 USD/tấn, lượng tăng 37.3%, đạt 283.979 tấn, kim ngạch tăng 58.8%, đạt 179.68 triệu USD. Thép xuất khẩu sang Indonesia – thị trường lớn thứ 3 cũng tăng 32.5% về lượng và tăng 42.4% về trị giá, đạt 199.663 tấn, tương đương 154.76 triệu USD. Giá xuất khẩu tăng 7.5%, đạt 775 USD/tấn.

Trong đó, Tập đoàn Hòa Phát (HPG) vẫn chứng tỏ bản lĩnh đơn vị dẫn đầu với doanh thu thuần 13.001 tỷ đồng, tăng trưởng 27% và chiếm 30% tổng 11 đơn vị; lãi ròng 2.223 tỷ, tăng trưởng 13% so với cùng kỳ năm trước và chiếm gần 70%. Tập đoàn Hòa Phát cho biết sự tăng trưởng sản lượng cao ở hầu hết các mảng thuộc nhóm ngành thép là động lực chính. Cụ thể, trong quý đầu năm, thép xây dựng tăng trưởng gần 10% giúp đơn vị tăng thị phần lên 24%; sản lượng xuất khẩu thép cán tăng trưởng 40% với kim ngạch trên 42 triệu USD; đặc biệt là thị trường miền Nam.

Trong nhóm tăng trưởng, ngoài Hòa Phát thì cái tên đáng chú ý khác là Thép Việt Nam (TVN), tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của TVN đạt 64%, cao nhất trong 11 đơn vị. Nguyên nhân là do trong quý công ty ghi nhận phần lãi trong công ty liên doanh, liên kết lên đến 246.9 tỷ đồng, gấp 4.25 lần cùng kỳ năm trước.

Việc giá nguyên liệu đầu vào tăng mạnh và doanh thu tài chính bị hụt do SCIC rút vốn đã khiến Gang thép Thái Nguyên (TIS) đành ngậm ngùi ghi nhận khoản lãi 12 tỷ đồng, giảm 77% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, doanh thu thuần của TIS quý vừa qua tăng thêm gần 650 tỷ đồng lên 2.648 tỷ nhưng giá vốn tăng mạnh lên 2.514 tỷ đồng khiến lãi gộp còn 134.6 tỷ, biên lãi gộp giảm từ 17% xuống còn 5%. Đồng thời, công ty cũng bị hụt gần 23 tỷ doanh thu tài chính do SCIC rút 1.000 tỷ đồng từ quý II/2017 do việc sử dụng vốn không hiệu quả.

2     Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.

Chiều ngược lại, nhập khẩu sắt thép về Việt Nam trong quý 1/2018 lại sụt giảm mạnh 25.7% về lượng và giảm 7.5% về trị giá so với quý 1/2017, đạt 3.12 triệu tấn, trị giá trên 2.18 tỷ USD. Tuy nhiên, giá nhập khẩu sắt thép lại tăng 24.6% so với cùng kỳ, đạt khoảng 700.3 USD/tấn.

Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.

 

Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.

 

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:

 

 Bảng giá phôi thép (Billet)

Thị trường

Tiêu chuẩn

Kích thước

Đvt (USD/ton)

Mác thép

Ghi chú

Billet trong nước (Fuco, Pomina...)

JIS, ASTM, TCVN

130x130mm

150x150mm

160x160mm

(6-12m)

455

SD295A

 

Dùng để cán nóng thép xây dựng

466

SD390

Billet nhập khẩu (Trung Quốc)

450

SD295A

       460

SD390

 

Giá quặng sắt ở mức 75 - 76 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân (Trung Quốc), tăng khoảng 8 USD/tấn so với cuối năm 2017. Giá than mỡ luyện cốc, xuất khẩu tại cảng Úc (giá FOB) cũng tăng 10 - 15 USD, lên 200 USD/tấn so với đầu tháng 2/2018 và tăng 50 - 60 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2017.

 


Ở thị trường thế giới, giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 450 – 455 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 450 tấn FOB Biển Đen.

Bên cạnh đó giá quặng sắt tăng 11 USD/tấn; than điện cực giảm  từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 14.000 – 28.000 USD/tấn.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

 

STT

Chủng loại

      Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

15.000

2

Thép cuộn Ø8

15.000

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

          15.100

4

Thanh vằn D12

15.100

5

Thanh vằn D14

 

 

 

15.100

6

Thanh vằn D16

7

Thanh vằn D18

8

Thanh vằn D20

9

Thanh vằn D22

10

Thanh vằn D25

11

Thanh vằn D28

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Vina Kyoei. Giá đã bao gồm thuế VAT.

 

Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei

STT

Chủng loại

Kích thước

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

Kg

đ/kg

15.300

2

Thép cuộn Ø8

15.300

3

Thanh vằn D10

Cây

(11.7m)

14.950

4

Thanh vằn D12

14.950

5

Thanh vằn D14

14.950

6

Thanh vằn D16

14.950

7

Thanh vằn D18

14.950

8

Thanh vằn D20

14.950

9

Thanh vằn D22

14.950

10

Thanh vằn D25

14.950

11

Thanh vằn D28

14.950

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

  10-05-2018

Thép cuộn Ø6 Vicasa

Cà Mau

đ/kg

15.200

Thép cuộn Ø8 Vicasa

15.200

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.300

Thép cuộn Ø8

15.300

Thép cuộn Ø6 Tây Đô

Cần Thơ

15.300

Thép cuộn Ø8 Tây Đô

15.300

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

15.100

Thép cuộn Ø8 LD

15.100

Thép cuộn Ø6 MN

Long An

15.100

Thép cuộn Ø8 MN

15.100

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 Pomina

An Giang

15.300

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.300

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

15.000

Thép cuộn Ø8 LD

15.200

Thép cuộn Ø6

Bình Dương

15.200

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép cuộn Ø6

Lâm Đồng

15.000

Thép cuộn Ø6

Tiền Giang

15.100

Thép cuộn Ø8

15.100

 Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.100 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.300 ngàn đồng/kg.

Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng  Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 15.300 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2  ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.100 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...bên cạnh đó sản phẩm thép đặc biệt với mác thép SHN dùng trong lĩnh vực chịu va đập mạnh như động đất cũng đang được thiết kế để sản xuất đưa ra thị trường tiêu thụ trong năm nay.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

 

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H200x200x8x12

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H200x100x5.5x8

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H150x150x7x10

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H150x75x5x7

6~16m

SS400

JIS/KS

14.500

H-Beam

H250x125x6x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 300x150x6.5x9

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 300x300x10x15

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 350x175x10x11

6~16m

SS400

JIS/KS

14.700

H-Beam

H 400x200x8x13

6~16m

SS400

JIS/KS

14.800

H-Beam

H 450x200x9x14

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

H-Beam

H 500x200x10x16

6~16m

SS400

JIS/KS

14.900

SP-IV

400x170x15.5

6~16m

SS400

JIS/KS

15.100

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

 

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

15.700

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

15.900

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

15.900

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

15.900

 

3              Dự báo thị trường thép xây dựng.

 

Do nhu cầu xây dựng giữ ở mức cao trong thời gian vừa qua đã giúp cho thép Hòa Phát duy trì sản lượng bán hàng cao từ đầu năm đến nay. Lũy kế 4 tháng, thép xây dựng Hòa Phát đã cho ra thị trường 719.000 tấn, tăng 51.000 tấn so với cùng kỳ năm trước.

Đặc biệt, lượng hàng xuất khẩu của thép Hòa Phát đã tăng trưởng mạnh với 77.600 tấn trong 4 tháng, tăng 24.5%. Cuối tháng 4 vừa qua, Hòa Phát đã chốt đơn hàng xuất khẩu 6.500 tấn sang thị trường Úc, toàn bộ đơn hàng được giao trong tháng 5 cho đối tác.

Dự báo, khu liên hợp gang thép Hòa Phát sẽ dừng lò cao số 2 và một số hạng mục liên quan khác thuộc giai đoạn 2 từ cuối tháng 3/2018 đến hết tháng 5/2018. Trước đó, Hòa Phát đã chủ động tăng sản xuất phôi để dự trữ cho các tháng dừng sản xuất, đảm bảo cung ứng sản phẩm đầy đủ cho thị trường.

Theo VSA, tổng năng lực sản xuất của ngành thép nước ta hiện vào khoảng 30 triệu tấn/năm. Cụ thể, ở mặt hàng phôi thép là 12 triệu tấn/năm, thép cán đạt 12 triệu tấn/năm...

Với quy mô này, ngành thép Việt Nam được đánh giá đang đứng đầu các nước Đông Nam Á. Năm 2017, xuất khẩu của ngành thép đạt 5.5 triệu tấn, tăng 28.5%; kim ngạch đạt 3.6 tỉ USD, tăng 45.4% so với năm 2016. Tuy nhiên, ngành này phải đối mặt với nhiều thách thức do kháng kiện các vụ kiện của nước ngoài như: Mỹ, Úc, Indonesia, Malaysia, Thái lan, Ấn Độ… đối với sản phẩm thép xuất khẩu.

Dự báo, ngành thép chịu nhiều áp lực do tình hình bảo hộ thương mại đang diễn ra ngày càng nhiều trên thế giới, hầu hết các thị trường nhập khẩu lớn như Mỹ, EU đều khởi xướng điều tra, áp dụng thuế bảo hộ thương mại để bảo vệ thị trường trong nước nên gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu.

4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 19

 

 

Xuất xứ

Giá

+/-

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

14.600

Giảm 100

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

14.600

Giảm 100

Thép tấm 3,4,5,6 mm

Trung Quốc

15.100

Giảm 300

Thép tấm 10,12 mm

Trung Quốc

15.100

Giảm 300

Thép tấm 8 mm

Trung Quốc

15.400

Giảm 300

HRC 2mm

Trung Quốc

15.700

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.