Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 19/2016

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 19/2016

Từ ngày 06 đến ngày 12-04-2016

1.              Thị trường thép xây dựng trong nước

Có thể khẳng định, thị trường thép đã có sự phục hồi tích cực trong tháng 5. Nhu cầu tăng, giá thép trong nước cũng phục hồi theo xu hướng của thị trường thép thế giới. Các doanh nghiệp hiện cũng đang đẩy mạnh sản xuất đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao

Bộ trưởng Bộ Công thương đã ban hành Quyết định số 862/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với phôi thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam. Quyết định này đã góp phần ngăn chặn phôi thép và thép giá rẻ nhập khẩu vào thị trường Việt Nam, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các nhà sản xuất thép trong nước.

Trong khi khối lượng nhập khẩu tăng mạnh, sản xuất thép trong nước tăng trưởng với tốc độ thấp hơn nhiều. Báo cáo cho thấy, trong 4 tháng đầu năm 2016, sản xuất sắt thép thô đạt gần 1,5 triệu tấn, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước, sản xuất thép cán đạt gần 1,6 triệu tấn, tăng 21,9%; sản xuất thép thanh, thép góc đạt hơn 1,5 nghìn tấn, tăng 27,6% so với cùng kỳ.

Thép sản xuất trong nước đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, tương đương thép xây dựng mác cao của thế giới. Tuy nhiên, tới 50% nhà máy sản xuất phôi thép chỉ sản xuất cầm chừng hoặc đóng cửa, trong khi lượng phôi nhập khẩu quý I/2016 vẫn rất lớn với giá thấp, chỉ khoảng 6,5 triệu đồng/tấn, đặc biệt là phôi thép Trung Quốc đang bán dưới giá thành sản xuất khiến các DN trong nước gặp khó khăn.

Với đặc điểm đang là mùa khô, khả năng thép tiêu thụ ở mức cao (bình quân trên 650.000 tấn/tháng) vẫn được duy trì ít nhất trong hai tháng tới trước khi mùa mưa ở khu vực phía Nam bắt đầu. VSA cũng ghi nhận mặt bằng giá mới đã được các doanh nghiệp sản xuất thép điều chỉnh tại đầu nguồn kể từ đầu tháng 4, với mức tăng trung bình 400.000-500.000 đồng/tấn (tùy doanh nghiệp), điều này là hoàn toàn phù hợp với mức giá nguyên liệu đầu vào đã tăng từ sau tết đến nay.

Thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho thấy tổng khối lượng thép xây dựng và tiêu thụ trong quý I/2016 đạt trên 2 triệu tấn, tăng hơn 55% so với cùng kỳ năm 2015. Thép tiêu thụ tăng là do giá nguyên liệu sản xuất thế giới tăng, nhu cầu thị trường trong nước tốt, đặc biệt là tâm lý đầu cơ của các nhà thương mại sau khi có quyết định áp thuế tự vệ tạm thời đối với phôi thép và thép dài nhập khẩu Việt Nam hiệu lực từ ngày 22-3.

Lượng sắt thép thô ước đạt 197,648 nghìn tấn, tăng 18,4% so với cùng kỳ; thép cán đạt 1552,1 nghìn tấn, tăng 21,9% so với cùng kỳ; thép thanh, thép góc đạt 1534,2 nghìn tấn, tăng 27,6%. Về hoạt động nhập khẩu, trong tháng 4 nhập khẩu thép các loại tăng 45,3% về lượng và tăng 4,6% về giá trị nâng tổng lượng thép nhập khẩu cả 4 tháng tăng 59,2%. Trong khi khối lượng nhập khẩu tăng mạnh, sản xuất thép trong nước tăng trưởng với tốc độ thấp hơn nhiều. Cụ thể, sản xuất sắt thép thô đạt gần 1,5 triệu tấn, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước, sản xuất thép cán đạt gần 1,6 triệu tấn, tăng 21,9%; sản xuất thép thanh, thép góc đạt hơn 1,5 nghìn tấn, tăng 27,6% so với cùng kỳ.

2.    Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Pomina. Giá bán tại khu vực trung tâm, đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

STT

Chủng loại

Mác Thép

Đvt

Giá

1

Thép cuộn Ø6

CT3

      đ/kg

11.000

2

Thép cuộn Ø8

CB300

11.000

7

Thanh vằn D10

 

CB300

11.200

8

Thanh vằn D12

11.100

9

Thanh vằn D14

11.050

10

Thanh vằn D16

11.050

11

Thanh vằn D18

11.050

12

Thanh vằn D20

11.050

13

Thanh vằn D22

11.050

14

Thanh vằn D32

11.050

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép Việt Nhật. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Việt Nhật

STT

Chủng loại

   Mác Thép

Đvt

Giá

1

      Thép cuộn Ø6

Cuộn

      đ/kg

9.850

2

Thép cuộn Ø8

9.850

3

Thanh vằn D10

Cây

        9.550

4

Thanh vằn D12

9.400

5

Thanh vằn D14

9.400

6

Thanh vằn D16

9.400

7

Thanh vằn D18

9.400

8

Thanh vằn D20

9.400

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

Bảng giá thép xây dựng

Ngày

Sản phẩm

Khu vực

Đvt

Giá

 

10/5/16

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

14.200

Thép cuộn Ø8

14.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

14.000

Thép cuộn Ø8 LD

14.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

Thép cuộn Ø6

An Giang

12.370

Thép cuộn Ø8

12.370

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

 

Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 13.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 14 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...

 

Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 200x100x5.5x8

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 150x75x5x7

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

11.300

H-Beam

H 250x125x6x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x150x6.5x9

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 350x175x10x11

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 400x200x8x13

12m

SS400

JIS

11.500

H-Beam

H 450x200x9x14

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 500x200x10x16

12m

SS400

JIS

11.700

H-Beam

H 588x300x12x20

12m

SS400

JIS

12.200

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT

 

Bảng giá thép xây dựng H-Beam

Sản phẩm

Kích thước

Chiều dài

Mác thép

Tiêu chuẩn

Giá

H-Beam

H 100x100x6x8

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 125x125x6.5x9

12m

SS400

JIS

12.900

H-Beam

H 150x150x7x10

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 200x200x8x12

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 250x250x9x14

12m

SS400

JIS

13.100

H-Beam

H 300x300x10x15

12m

SS400

JIS

13.500

H-Beam

H 350x350x12x19

12m

SS400

JIS

14.000

H-Beam

H 400x400x13x21

12m

SS400

JIS

14.500

 

3.              Dự báo thị trường thép xây dựng

Theo đánh giá, ngành thép trong nước đã gặp nhiều khó khăn trong những tháng đầu năm 2016 do đối mặt với lượng thép nhập khẩu ồ ạt từ nước ngoài, đặc biệt là từ Trung Quốc. Cạnh tranh gay gắt, tiêu thụ khó khăn, giá bán thấp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong nước.

Trong khi đó, nguồn cung thép giá rẻ từ Trung Quốc cũng như các nước vẫn ồ ạt vào Việt Nam. Nhất là vào năm 2018, khi thuế nhập khẩu thép hợp kim về 0% càng tăng thêm lợi thế giá thấp của thép Trung Quốc. Chưa kể, khi các dự án thép của nước ngoài đầu tư đi vào hoạt động sẽ khiến sản lượng thép nội địa tăng lên chóng mặt.

Một chuyên gia am tường về ngành thép cho rằng thời gian qua, nhiều dự án thép công suất lớn được cấp phép nhưng không triển khai, do không đủ năng lực, ì ạch kéo dài nhiều năm. Cơ quan quản lý cần xem xét lại tính khả thi khi cấp phép cho các dự án. Chính phủ cần dựa trên cơ sở uy tín và năng lực tài chính cũng như kinh nghiệm của nhà đầu tư, từ đó tạo thuận lợi cấp giấy phép cho những dự án tốt, có tính khả thi và thu hồi giấy phép những dự án không tiềm năng. Bởi lẽ, các dự án thép liên hợp chỉ có thể thành công khi chủ đầu tư là những công ty có kinh nghiệm với nguồn lực tài chính lớn và công nghệ sản xuất thép hàng đầu.

Chủ tịch VSA, cho rằng quy hoạch phát triển ngành thép thời gian qua có nhiều bất cập, đã có tình trạng cấp phép tràn lan. Vì thế, cần điều chỉnh lại trong thời gian tới. Trước đây, chỉ cần doanh nghiệp có thể tự cung tự cấp nguyên liệu sản xuất, tự chủ nguyên liệu là được cấp phép mà không xem xét các yếu tố dư thừa.

Công suất của các nhà máy thép tại Việt Nam đã vượt xa nhu cầu. Hàng chục nhà máy nếu được cấp phép và thực hiện đúng công suất thì tổng công suất khoảng 50 triệu tấn/năm, trong khi nhu cầu trong nước chỉ trên dưới 15 triệu tấn và thị trường xuất khẩu chưa mấy khả quan thì lượng tồn chắc chắn sẽ tăng lên. Giá bán cũng sẽ được điều chỉnh giảm theo lượng sản phẩm thép xây dựng dư thừa tùy từng thời điểm.

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.

4.    Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 19

 

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6.5

Trung Quốc

  10.700

Giảm 500

Cuộn trơn Ø8 

Trung Quốc

  10.700

Giảm 700

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  10.000

Giảm 1.100

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  10.000

Giảm 1.100

HRC 2mm

Trung Quốc

  10.600

Giảm 600

 

 

 

 

 

 

 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 19/2016

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Tại thị trường giao ngay của Thượng Hải hôm 11/5, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.450-2.460 NDT/tấn (376-378 USD/tấn), giảm 375 NDT/tấn (58 USD/tấn) so với tuần trước.

Tương tự, thị trường thép cây tiếp tục suy yếu khi khách hàng vẫn từ chối thu mua trong bối cảnh lo giá sẽ tiếp tục lao dốc. Niềm tin thị trường cũng bị “gặm nhắm” khi phôi thanh ở thành phố Đường Sơn và giá thép cây giao sau giảm, cộng thêm tồn kho thép cây trong nước gia tăng do lượng hàng được tăng cường vận chuyển từ các nhà máy trong tuần trước, làm giảm sự hỗ trợ cho giá thị trường giao ngay.

Hôm thứ Ba, Hegang thông báo sẽ thực thi chính sách giá sàn từ ngày 10-13/5 nhằm chống lại sự sụp đổ trong giá thép cây giao ngay ở miền bắc. Đây được xem là phao cứu sinh kịp thời cho các đại lý, vì không ai muốn hạ giá thêm nữa.Và quả thực sang ngày thứ Tư, thép cây đã có sự phục hồi 20 NDT/tấn, cùng với phôi thanh cũng tăng 80 NDT/tấn. Nhưng hãy còn quá sớm để biết liệu giá có bền vững trong những ngày tới. Một khi sức mua chậm trở lại thì các đại lý có thể sẽ thương lượng lại giá một lần nữa. Như vậy tính đến ngày 12/5, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm đã rớt 355 NDT/tấn chốt tại 2.485-2.525 NDT/tấn (381-387 USD/tấn) trọng lượng thực tế gồm 17% VAT.

Thép công nghiệp

Tại thị trường Thượng Hải hôm 12/5, thép tấm SS400 12-30mm được giao dịch phổ biến ở mức 2.580-2.600 NDT/tấn (396-399 USD/tấn), giảm khoảng 370 NDT/tấn so với cuối tháng 4. Giao dịch gần đây đã ít lại bởi vì giá lao dốc. Nhưng với tồn kho thị trường vẫn ở mức thấp nên khả năng giá rớt mạnh bị hạn chế.

Lượng giao dịch trên thị trường HRC cực kỳ thấp vì người mua cho rằng giá sẽ còn giảm nữa, và một số đại lý thậm chí đã hạ chào giá xuống dưới 2.800 NDT/tấn vào sáng thứ Sáu để đảm bảo có được đơn đặt hàng. Nhưng hầu hết người mua đã gác lại chuyện hỏi giá trong khi giá chào bán giảm, và có ý định sẽ đặt hàng lại khi giá ngưng giảm. Bất chấp nỗ lực nâng giá của các nhà máy lớn như Angang, Wugang, Baosteel cũng đã không ngăn được sự lao dốc của thị trường giao ngay. Các đại lý ở Thượng Hải cho biết giá HRC đã lún sâu hơn trong ngày 12/5 do thị trường tương lai suy yếu và giao dịch ảm đạm. Tính chung trong tuần này, giá HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải đã mất thêm 230 NDT/tấn xuống 2.670-2.690 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT.

Thị trường xuất khẩu

Chuỗi tụt dốc của giá thép tấm xuất khẩu bắt đầu từ cuối tháng 4 tiếp tục kéo dài đến giữa tháng 5, do thị trường trong nước suy yếu.  Hôm thứ Năm, chào giá cho thép tấm  SS400 12-30mm dao động trong khoảng 390-395 USD/tấn FOB, giảm so với chào giá 413-420 USD/tấn FOB hồi cuối tháng 4. Nhưng những chào giá này vẫn không hấp dẫn người mua vì các nhà xuất khẩu với thép tấm tồn kho đang chào giá thấp hơn khoảng 10 USD/tấn.

Giá giao ngay cho cuộn trơn ở Châu Á đã sụp đổ trong thời gian từ ngày 5-11/5, đánh dầu tuần giảm thứ 5 liên tiếp. Do bởi các nhà máy Trung Quốc đã hạ chào giá của họ mạnh tay cùng với xu hướng của thị trường trong nước. Hôm 11/5, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 353-357 USD/tấn FOB, giảm 37 USD/tấn so với 1 tuần trước đó. Như vậy giá đã giảm tổng cộng 77,5 USD/tấn trong 3 tuần qua sau khi tăng được 112,5 USD/tấn vào 5 tuần trước đó. Thị trường trở nên trầm lắng trong tuần qua vì người mua chọn cách đợi bên ngoài để chờ sự rõ ràng hơn bởi giá trong nước đang lún sâu.

Sau khi đà giảm chững lại trong ngày thứ thứ Sáu do cả người bán và mua đều có thái độ chờ đợi, thì đến tuần này giá HRC lại rớt liên tục qua các ngày. Nguyên nhân được chỉ ra là do các nhà máy trong thời gian qua đã tăng giá quá nhanh mà không có sự hỗ trợ của thị trường giao ngay. Đó là lý do tại sao bây giờ giá trong nước lại rớt xuống một mức thấp như vậy. Nhưng giá giảm cũng không giúp kéo người mua quay lại thị trường mà ngược lại còn đẩy họ ra xa hơn với thái độ thận trọng. Người mua hoặc là đang đưa ra mức giá rất thấp hoặc là không quan tâm. Có thể nói thị trường bây giờ đang thuộc về người mua. Tuần này giá HRC SS400 3.0mm tiếp tục giảm thêm 27,5 USD/tấn xuống 385-392 USD/tấn.

Cùng nằm trong xu hướng chung của toàn thị trường, thép cây xuất khẩu cũng chịu cảnh rớt triền miên. Mặc dù các nhà xuất khẩu đã nỗ lực để nâng chào giá lên một lần nữa cùng với sự phục hồi của thị trường trong nước hôm thứ Tư nhưng những cố gắng của họ đã không thành. Người mua tiếp tục đưa ra mức giá mục tiêu thấp trong bối cảnh tâm lý bi quan, những mức giá này hầu hết các nhà xuất khẩu đều không thể chấp nhận. Nối tiếp đà giảm tuần trước, thép cây BS500 đường kính 16-20mm đã bốc hơi 36 USD/tấn xuống 354-359 USD/tấn FOB.

Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 19/2016

Đài Loan

Trong tuần này, Feng Hsin sẽ giảm giá thép cây xuống 700 Đài tệ/tấn (21,6 USD/tấn) còn 14.600 Đài tệ/tấn xuất xưởng Taichung, sau 10 tuần tăng giá liên tục

Mặc dù việc giảm giá được thông báo hôm 9/5 nhưng doanh số bán ra vẫn còn chậm khi người mua đã quyết định sẽ rời khỏi thị trường vì có khả năng giá sẽ rớt sâu hơn trong những tuần tới.

Đồng thời, Feng Hsin cũng hạ giá mua phế xuống tổng cộng 1.000 Đài tệ/tấn trong vài ngày qua, với lần giảm đầu tiên là 500 Đài tệ/tấn được thông báo hôm 7/5 và lần thứ hai cũng là 500 Đài tệ/tấn vào ngày 9/5. Như vậy giá mua phế HMS 1&2 (80:20) ở trong nước của nhà máy này tính tới ngày 9/5 còn 7.300 Đài tệ/tấn.

Ấn Độ

Ngược với dự báo các nhà máy sẽ hạ giá bán của họ trong tuần này để phản ánh sự suy giảm của HRC toàn cầu sau đợt lao dốc của thị trường Trung Quốc suốt vài ngày qua. Các doanh nghiệp sản xuất thép ở Ấn Độ tiếp tục duy trì giá xuất xưởng hiện nay cho HRC, bất chấp xu hướng giảm toàn cầu. Platts định giá HRC IS 2062 A/B 3mm hôm 12/5 ở mức 29.500-30.500 Rupees/tấn (442-457 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi so với ngày thứ Ba.

Người mua đã bị thất vọng khi các nhà máy từ chối thương lượng về giá HRC trong nước, tỏ ra rất ngoan cố và không chịu lay chuyển với lời biện minh rằng không có ý nghĩa gì trong việc giảm giá, vì tiêu thụ tiếp tục suy yếu và cho dù giá có thấp hơn đi nữa cũng sẽ không kích thích sức mua.

Nhật Bản

Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) sẽ duy trì giá CRC austenite và ferrite trong nước cũng như thép tấm austenite cho những hợp đồng tháng 5. Công ty cũng đã quyết định điều chỉnh công thức tính phụ phí niken tối thiểu từ 5,18 USD/lb xuống 3 USD/lb trong công thức tính giá của mình lần đầu tiên trong hơn 7 năm.

NSSC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết của mình, nhưng giá trên thị trường hiện nay cho CRC loại 304 dày 2mm ở Tokyo là khoảng 300.000 Yên/tấn (2.765 USD/tấn) và CRC loại 430 có giá 240.000 Yên/tấn (2.212 USD/tấn). Thép tấm SUS 304 dày trên 7mm vào khoảng 510.000 Yên/tấn (4.700 USD/tấn), tất cả đều không đổi so với 1 tháng trước.

Khác với mọi năm, Nhu cầu thép dẹt và thép tấm không gỉ vào đầu năm tài khóa vẫn ổn định, nguồn cung sẽ hạn chế từ giữa tháng 5 khi NSSC bắt đầu ngưng bảo trì 3 tuần nhà máy thép tấm Yawata, ở phía tây nước này.