Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 18/2015

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 18 

Từ ngày 01-05 đến ngày 07-05-2015 

1.      Thị trường thép xây dựng trong nước 

Thị trường thép xây dựng diễn ra thuận lợi vào thời điểm này, khi mà nhiều hoạt động xây dựng diễn ra nhộn nhịp khẩn trương hơn bao giờ hết. Sức tiêu thụ mặt hàng thép trên thị trường nội địa cũng đang khá tốt, giá bán tại nguồn duy trì ổn định; lượng thép cán ước đạt hơn 372.000 tấn, tăng 15,6% so với cùng kỳ; lượng thép thanh, thép góc cũng tăng 0,3% so với cùng kỳ. Nhu cầu từ thị trường tăng trở lại không có nghĩa là công ty đang tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, nguyên nhân là do lượng tồn kho lớn, cung cách xa cầu, thép ngoại giá rẻ được nhập về ngày một tăng… 

Nhiều doanh nghiệp thép Việt phải đối mặt với nhiều khó khăn khi phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ thị trường, Hơn nữa sản phẩm không thể tiêu thụ ổn định trong thời gian dài. Những điều này đã khiến cho nhiều doanh nghiệp thép nội lâm vào cảnh lao đao phải cắt giảm sản lượng, thậm chí đã phải đóng cửa nhà máy. Công ty Thép Việt Hàn cho biết: “Do không bán được hàng nên chúng tôi phải để một lượng hàng tồn kho tối thiểu trong kho, không dám sản xuất, vì nếu để hàng tồn nhiều thì chi phí tài chính sẽ tăng cao”.

Tiêu thụ khó khăn, mới đây, Công ty thép Việt Hàn đã phải cắt giảm gần 40% sản lượng. Còn tại công ty Thép Việt Ý, bãi phôi thép rộng hàng chục ha giờ cũng đã trống trơn. Tiêu thụ khó khăn khiến công ty không dám nhập nguyên liệu về để sản xuất. Tại xưởng đúc thép, tình hình cũng chẳng khá hơn. Có tháng công nhân nghỉ sản xuất tới 15 ngày. Hiện nay, lượng hàng tồn kho của công ty còn tới hơn 30.000 tấn.

Theo các chuyên gia trong ngành thép, sự ấm lên của thị trường bất động sản cũng giúp lượng tiêu thụ thép tăng lần đầu tiên sau nhiều tháng. Tiêu thụ toàn ngành tại thị trường trong nước quý I đạt 2,5 triệu tấn, trong đó thép xây dựng tiêu thụ 1,29 triệu tấn, tăng hơn 10% so với cùng kỳ. 

Công ty Thép Việt cho biết, tiêu thụ thép Pomina tăng 10% so với cùng kỳ, giá bán ổn định. Sở dĩ thép Pomina tiêu thụ tăng là do thị trường bất động sản đang ấm dần, nhiều dự án lớn được khởi động. Pomina thuộc phân khúc chất lượng cao trên thị trường, phục vụ cầu đường, thủy điện, nhà cao tầng, nên lượng bán tăng. Hiện Pomina đang có mặt tại các công trình như Đại Quang Minh, các dự án tại Phú Mỹ Hưng, dự án của Becamex, hay các nhà thầu Cofico, Hòa Bình... 

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy 

Công ty Pomina tính trong quý I năm 2015 sản lượng tiêu thụ bình quân đạt trên 80.000 tấn tính cả xuất khẩu, tăng 11,36% so với cùng kỳ năm 2014. Báo cáo của Hiệp Hội thép Việt Nam cũng cho thấy, tăng trưởng của các doanh nghiệp trong ngành năm 2014 vượt dự kiến. Năm 2015, ngành thép đặt mục tiêu tăng trưởng hơn so với năm trước, xuất khẩu thép xây dựng vẫn được quan tâm.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Việt – Mỹ

 

STT

 

Chủng loại

 

   Mác Thép

 

Ðvt

 

Giá

1

      Thép cuộn Ø6

CB300-T

đ/kg

14.600

2

Thép cuộn Ø8

14.600

3

Thanh vằn D10

CB300-V

 

14.400

4

Thanh vằn D12

14.300

5

Thanh vằn D14

14.300

6

Thanh vằn D16

14.300

7

Thanh vằn D18

14.300

8

Thanh vằn D20

14.300

9

Thanh vằn D22

14.300

10

Thanh vằn ~D32

14.300

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Thép Hòa Phát. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Hòa Phát

 

STT

 

Chủng loại

 

Mác Thép

 

Ðvt

 

Giá

1

      Thép cuộn Ø6

CB240T

    đ/kg

14.200

2

Thép cuộn Ø8

14.200

3

Thanh vằn D10

CB300-V

14.300

4

Thanh vằn D12

14.200

5

Thanh vằn D14

14.200

6

Thanh vằn D16

14.200

7

Thanh vằn D18

14.200

8

Thanh vằn D20

14.200

9

Thanh vằn D22

14.200

10

Thanh vằn ~D32

14.200

 

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

 

Ngày

 

Sản phẩm

 

Khu vực

 

Ðvt

 

Giá

7/5/2015

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Ðồng Tháp

15.200

Thép cuộn Ø8

15.200

Thép cuộn Ø6 LD

Ðồng Nai

17.000

Thép cuộn Ø8 LD

17.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

13.800

Thép cuộn Ø8 LD

13.800

Thép cuộn Ø6

Long An

13.650

Thép cuộn Ø8

13.650

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

13.600

Thép cuộn Ø8

13.500

 

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 17 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8  ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.

Thị trường Đồng Tháp, giá bán lẻ thép xây dựng ổn định hơn so với các khu vực khác. Nguyên nhân của tình trạng này là do nhu cầu từ thị trường duy trì đều đặn, hoạt động xây dựng diễn biến theo chiều hướng tăng. Tuần này, giá bán lẻ đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15,2 ngàn đồng/kg.

Thị trường Bạc Liêu, lượng tiêu thụ thép xây dựng ổn định hơn so với các khu vực khác. Nguyên nhân của tình trạng này là do nhu cầu từ thị trường duy trì đều đặn, giá bán đã gảm so với các tuần trước đó. Tuần này, giá bán lẻ đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 có giá bán 13.6 ngàn đồng/kg và Ø8 có giá là 13.5 ngàn đồng/kg.

3.      Dự báo thị trường thép xây dựng 

Vụ trưởng Vụ Vật liệu xây dựng (Bộ Xây dựng) cho biết, thị trường vật liệu xây dựng đã có sự phục hồi nhờ sự ấm lên của thị trường bất động sản và xây dựng. Tuy nhiên, mức tăng năm nay sẽ không cao như năm 2014. Tiêu thụ vật liệu xây dựng không có khả năng biến động lớn trong năm 2015. Như vậy khó khăn vẫn còn tồn tại với ngành thép các về lượng tiêu thụ và giá bán khó có thể tăng thêm. 

Hiện các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước vẫn đang bị cạnh tranh khốc liệt bởi thép nhập khẩu. Theo tính toán của Hiệp hội Thép Việt Nam, năm 2015, tiêu thụ thép dự kiến đạt gần 6 triệu tấn, tăng 4 - 5% so với năm ngoái. Dù vậy, mức tăng chủ yếu là do xuất khẩu. Giá bán tùy vào từng hợp đồng cụ thể theo đơn hàng, tiến độ giao hàng sẽ được bên mua và bên bán thống nhất.

Thêm vào đó, theo Hiệp định Thương mại tự do ASEAN, giai đoạn 2015 - 2018 thuế suất thuế nhập khẩu của một số sản phẩm thép, hợp kim, quặng sắt... giảm xuống 0% khiến các nhà sản xuất khó chồng khó. Tại nhiều nhà máy thép, dù tiêu thụ tăng, nhưng giá bán vẫn giữ mức ổn định, vì nếu tăng, doanh nghiệp sợ mất khách. Lượng thép tồn kho ở mức độ đủ duy trì sản xuất không phải do tiêu thụ tăng, mà các nhà sản xuất đã chủ động điều chỉnh sản xuất ngay từ đầu để không lặp lại kịch bản tồn kho lớn như những năm trước.

Quý I/2015, CTCP Thép Việt ý (VIS) đạt doanh thu khá cao với 721 tỷ đồng, nhưng lợi nhuận âm 39,5 tỷ đồng. Nguyên nhân lỗ được VIS giải trình là do trong kỳ, giá thép thế giới có xu hướng giảm, nguồn nguyên liệu Công ty nhập về từ trước vẫn phải chịu giá cao, trong khi giá điện, than trong nước tăng. Hơn nữa, quý I có thời gian nghỉ Tết dài ngày, hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty cũng bị ảnh hưởng không nhỏ.

Lãnh đạo VIS cho biết, quý I/2015 có sự khởi đầu không thuận lợi, nhưng Công ty tin tưởng vào các quý còn lại trong năm sẽ đạt được hiệu quả hoạt động cao. Sản lượng tiêu thụ thép trong tháng 4/2015 có dấu hiệu cải thiện đáng kể, chính vì vậy, Công ty đặt mục tiêu lãi 33 tỷ đồng trong năm 2015, tăng 50% so với mức thực hiện năm 2014.

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.  

 

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

10.100

Không đổi

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  9.800

Tăng 200

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

10.000

Tăng 200

 HRC 2mm

Trung Quốc

10.300

Tăng 300

 Mỹ

Trước tình hình phế tăng giá, các nhà máy thép cuộn Mỹ đã thông báo nâng giá chào bán ra thị trường và thành công phần nào. Gía giao dịch HRC dao động trong khoảng  450-460 USD/tấn xuất xưởng.

Gía thép cuộn tăng nhẹ trở lại cộng với hàng tồn giảm, đà giảm tự do thép tấm dày có lẽ gần tới hồi kết. Gía thép tấm thương phẩm A36  đạt mức 580-590 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ. Tuy nhiên,áp lực hàng nhập khẩu vẫn còn do giá chào bán thấp 480 USD/tấn CIF Houston.

CIS

Các nhà máy CIS đã thành công phần nào trong việc đẩy giá phôi thanh tháng 6 mặc dù có rất ít quan tâm từ Thổ Nhĩ Kỳ và Trung Quốc chào bán tại mức giá thấp.

Nhà máy Novorossmetal Nga chính thức chào bán tại mức 385 USD/tấn FOB Biển Đen, sau đó giảm còn 380 USD/tấn để kích cầu. Gía chốt đơn hàng dao động trong khoảng 375-380 USD/tấn FOB.

Mức giá cao 375-380 USD/tấn FOB có thể được chấp nhận tại Bắc Phi và Châu Âu. Gía mục tiêu của CIS tiếp tục bị kìm hãm tại Thổ Nhĩ Kỳ do không có nhiều người quan tâm giá trên mức 370 USD/tấn FOB trong khi giá chào đạt mức cao 395-400 USD/tấn CFR Aliaga. Các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ dường như ưa thích phôi thanh Trung Quốc hơn ở thời điểm này.

Thị trường thép cuộn CIS không có nhiều triển vọng tăng giá mà các nhà máy chỉ cố gắng giữ giá để không bị thất thoát lợi nhuận.

Gía HRC có thể giao dịch được trên thị trường là 355 USD/tấn FOB Biển Đen. Một thương nhân Châu Âu đang đặt mua HRC xuất xưởng Nga để xuất khẩu tới Bắc Phi tại mức 355 USD/tấn FOB và 350 USD/tấn FOB tới Ấn Độ. Đối với thị trường Ý, HRC Nga được bán tại mức 390-395 USD/tấn CIF.

Trong khi đó, giá CRC đạt mức 445 USD/tấn FOB và các nhà máy không dễ dàng giảm giá CRC như mặt hàng HRC.

Thổ Nhĩ Kỳ

Gía phế tăng đang là động lực hỗ trợ giá thép cây tại Thổ Nhĩ Kỳ tăng. Gía giao dịch gần đây nhất là đơn hàng 2.000-3.000 tấn tới UAE chốt tại mức 447 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế (phí vận chuyển 22 USD/tấn).

Gía chào xuất khẩu tới Mỹ đạt mức 470-480 USD/tấn FOB nhưng không có đơn hàng nào được chốt. Hầu hết các nhà máy sẽ không giảm giá xuống dưới mức 470 USD/tấn mặc dù các nhà máy lớn có thể chào bán tại mức 460-465 USD/tấn do yếu tố lợi nhuận.

Gía nguyên liệu thô tăng và nhu cầu tiêu thụ tương đối ổn định cũng nâng đỡ giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ, song giá chào xuất khẩu HRC Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối bình ổn trước sự cạnh tranh gay gắt từ CIS và Trung Quốc.

Gía chào HRC Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 435-455 USD/tấn xuất xưởng, tăng 10 USD/tấn so với đầu tuần trước. Tuy nhiên, tại thị trường xuất khẩu, họ tiếp tục chào bán tại mức 400-415 USD/tấn FOB trong khi cũng chiết khấu thêm 10 USD/tấn cho các đơn hàng lớn.

Gía chào nhập khẩu từ CIS vẫn thấp, tiếp tục gây áp lực cho các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 365-375 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào từ Nga cao hơn 5-10 USD/tấn.

Châu Âu

Gía phế Nam Âu dự báo bình ổn tháng này nhờ nguồn cung giảm. Gía trung bình phế E8 là 255-260 Euro/tấn, phế vụn E40 là 260-265 Euro/tấn và phế phá dỡ phế liệu E3 là 240-245 Euro/tấn. Tuy nhiên, so với tháng 3, giá phế tháng 4 đã tăng 10-15 Euro/tấn và đây là động lực thúc đẩy các nhà máy tăng giá chào bán.

Gía thép cây Tây Bắc Âu đã bắt đầu tăng do các nhà máy nỗ lực tăng giá để bảo toàn lợi nhuận sau khi giá phế tháng qua tăng. Tuy nhiên, sức mua vẫn yếu ớt.

Gía thép cây tại Đức đã tăng lên mức 450-460 Euro/tấn đã tính phí giao hàng sau khi các nhà máy giữ giá chào bán bình ổn. Dù vậy, giá giao dịch vẫn thấp.

Tại các khu vực khác thuộc Châu Âu, giá thép cũng tăng mạnh. Tại Pháp, người mua trả giá 185-190 Euro/tấn xuất xưởng (435-440 Euro/tấn đã tính phí giao hàng thực tế), tăng gần 5 Euro/tấn so với tuần trước. Gía tại các nước Benelux cũng tăng, với giá giao dịch đạt mức 200 Euro/tấn xuất xưởng, tăng 10 Euro/tấn so với giá niêm yết trước, đạt mức 450 Euro/tấn đã tính phí giao hàng thực tế.

Châu Á

Giá giao ngay của HRC nhập khẩu vào Châu Á tăng tuần thứ hai liên tục cùng với giá HRC ở Trung Quốc và quặng sắt. Nhưng hầu hết các thương nhân và nhà máy lại tỏ ra bi quan về giá trong dài hạn, vì nhu cầu trì trệ và khả năng giá quặng sắt sẽ giảm trở lại.

 Các nhà máy Trung Quốc đang tìm mức giá cao hơn và nâng chào giá lên 370 USD/tấn FOB, nhưng không có giao dịch nào được xác nhận ở mức này. Nhu cầu ở nước ngoài suy yếu và giao dịch hạn chế.

Đối với thép cuộn SAE 1006 dày 2mm dùng để cán lại chào giá được nghe nói ở mức cao 390-395 USD/tấn CFR Việt Nam, nhưng không có giao dịch nào được ký kết ở mức này.

Đài Loan

Feng Hsin Iron & Steel giữ giá thép thanh chịu lực trong nước không đổi so với tuần trước do giá phế thế giới ổn định. Theo đó, giá niêm yết trong nước của nhà máy này cho thép cây đường kính chuẩn 13 mm vẫn giữ ở mức 13.900 Đài tệ/tấn (453 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung. Nhà máy mini này đã giảm giá thép cây xuống tổng cộng 800 Đài tệ/tấn trong ba tuần qua.

Hàn Quốc

Hyundai Steel đã quyết định sẽ giảm chiết khấu cho giá thép dầm hình H hàng tháng vì suy đoán nhu cầu sẽ tốt hơn trong tháng này. Theo đó, công ty sẽ giảm chiết khấu xuống 20.000 Won/tấn (18,6 USD/tấn) cho những khách hàng trong nước vào tháng này so với tháng 04.

Hyundai không thông báo giá bán thép dầm hình H của mình nhưng theo các nguồn tin ước tính thì giá cơ bản cho thép dầm cỡ nhỏ sẽ vẫn duy trì mức 820.000 Won/tấn (763 USD/tấn). Thế nhưng giá bán thực tế, điều khoản và điều kiện của công ty lại khác nhau tùy từng khách hàng.

 Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 18

Sau ba ngày nghỉ lễ, giá các loại thép trên thị trường có nhiều thay đổi trái chiều nhau, nhưng nhìn chung vẫn chưa có xu hướng ổn định chắc chắn vì rằng sức mua không đủ mạnh để làm bệ đỡ vững chắc và lâu dài cho thị trường trong dài hạn. 

Thị trường trong nước 

Thép xây dựng 

Diễn biến giá thép cây ở miền bắc tuần này biến động liên tục, sau khi giảm nhẹ 10 NDT/tấn vào ngày làm việc đầu tiên sau lễ, giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở Bắc Kinh tăng 10 NDT/tấn trong ngày thứ Ba lên 2.310-2.330 NDT/tấn (372-375 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT và duy trì mức này đến ngày hôm sau; nhưng tới thứ Năm giá giảm trở lại 20 NDT/tấn xuống còn 2.290-2.310 NDT/tấn (369-372 USD/tấn). Nguyên nhân chính khiến giá trồi sụt liên tục là do động thái của các thương nhân, lúc thì họ hạ giá xuống một chút để thu hút khách hàng sau ba ngày nghỉ lễ, sau đó lại nâng chào giá để thử phản ứng tâm lý thị trường một cách thăm dò, khi thấy giá quặng sắt và lượng giao dịch tăng sau lễ.

Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange (SHFE) có ba phiên tăng điểm liên tiếp trong ba ngày đầu tuần, với mức lần lượt 2.413 NDT/tấn, 2.428 NDT/tấn, và 2.430 NDT/tấn. Nhưng đến thứ Năm, giá sụt giảm mất 23 NDT/tấn và chốt ở mức 2.407 NDT/tấn. Nhưng vậy tổng cộng giá giao sau đã “bốc hơi” 42 NDT/tấn trong tuần này tương đương 1.73%. 

Ở Thượng Hải, cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm giảm 10 NDT/tấn so với tuần trước còn 2.330-2.340 NDT/tấn (375-376 USD/tấn) gồm 17% VAT. 

Thép công nghiệp 

Nhờ sức mua cải thiện, nguồn cung ít hơn cùng với giá quặng sắt tăng đã giúp giá HRC giao ngay đi lên theo trong hai ngày đầu tuần, nhưng sang đến ngày thứ Tư lực cầu bắt đầu suy yếu dần khiến giá chững lại. Tuy nhiên, nhiều thương nhân vẫn tỏ ra lạc quan, và dự đoán giá sẽ tăng trở lại trong vài ngày tới với sự hỗ trợ từ niềm tin mạnh mẽ hơn và giá quặng sắt tăng. Platts định giá HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải trong khoảng từ 2.470-2.500 NDT/tấn (398-403 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT hôm thứ Tư, không đổi so với ngày trước đó, đây cũng là mốc cao nhất kể từ cuối tháng 03. 

Tại Thượng Hải, Platts định giá CRC ở mức 2.920-3.010 NDT/tấn (470-485 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 15 NDT/tấn so với tuần trước. Được biết đà giảm đã dần chậm lại nhờ giá HRC tăng. Nhưng do không có sự cải thiện về phía nhu cầu nên giá CRC giao ngay vẫn không thể hồi phục. 

Thị trường xuất khẩu 

Chào giá xuất khẩu thép cây tăng trong tuần này nhờ sự phục hồi của quặng sắt nhưng người mua ở nước ngoài lại phản đối mức giá cao hơn, và muốn chờ đợi xem sao. Hôm 07/5, Platts định giá xuất khẩu cho thép cây BS460/HRB400 đường kính 16mm ở mức 332-338 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, không đổi so với tuần trước.

Ở Hong Kong, chào giá thép cây tăng 5 USD/tấn so với tuần trước lên 350-355 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế. Hầu hết các khách hàng ở Hong Kong được cho là sẽ ký kết hợp đồng ở mức giá khoảng 345 USD/tấn, nhưng không có giao dịch nào được nghe nói thực hiện trong suốt tuần qua. Còn ở Singapore, chào giá quanh mức 350 USD/tấn trọng lượng lý thuyết, so với 340-345 USD/tấn của tuần trước. Trong khi ở Singapore, người mua cho rằng mức giá 340 USD/tấn CFR là cao nhất có thể giao dịch nhưng các nhà xuất khẩu Trung Quốc lại không muốn chốt hợp đồng ở mức này.

Giá xuất khẩu CRC tiếp tục suy yếu trong tuần này do đơn hàng từ nước ngoài ít ỏi. Mặc dù vẫn chưa rõ là liệu giá xuất khẩu CRC đã chạm đáy hay chưa nhưng hầu hết các nhà xuất khẩu được Platts khảo sát đều tin rằng giá khó mà phục hồi trong thời gian tới. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 412-418 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, giảm 2,5 USD/tấn so với tuần trước đó. Đây là tuần thứ 5 liên tiếp giá CRC xuất khẩu sụt giảm, với mức giảm lũy kế từ cuối tháng 03 tới nay lên đến 17,5 USD/tấn.

Các thị trường xuất khẩu cuộn trơn vẫn im ắng trong suốt tuần làm việc đầu tiên sau thời gian nghỉ lễ. Các nhà xuất khẩu mà đã cố gắng nâng chào giá theo đà phục hồi của quặng và phôi thanh thì nhận thấy rằng khách hàng ở nước ngoài vẫn còn bi quan về triển vọng thị trường và muốn đợi bên ngoài. Hôm 06/5, Platts định giá xuất khẩu cho cuộn trơn SAE1008 đường kính 6.5mm ở mức 350-360 USD/tấn FOB, bằng với giá của ngày 29/4. Chào giá Trung Quốc cho cuộn trơn tới Việt Nam tăng 5-10 USD/tấn so với đầu tuần trước. Chào giá phổ biến cho cuộn trơn chứa cr hiện nay khoảng 375 USD/tấn CFR Việt Nam và 395-400 USD/tấn CFR cho thép chứa bo.

Thị trường thép tấm xuất khẩu có ít dấu hiệu cho thấy sự cải thiện trong nhu cầu. Tương tự như tình trạng của HRC, chào giá xuất khẩu thép tấm tuy đã tăng nhưng không thu hút được bất kỳ khách hàng nào. Platts định giá xuất khẩu thép tấm SS400 dày 12-30mm ở mức 360 USD/tấn FOB hôm thứ Tư, bằng với giá của cuối tháng 04.

 

 

 Chú ý:

 

-Các thông tin trong bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, do đó Satthep.net không chịu trách nhiệm đối với bất cứ rủi ro nào, phát sinh từ việc tham khảo hay sử dụng những thông tin trong bản tin này. Satthep.net  khuyến cáo về các quyết định mua bán của quí vị độc giả, nên tham khảo từ nhiều nguồn tin khác nhau. 

 

- Các thông tin trong bản tin này do Bôò phận Tin Tức, thuộc công ty Tìm Một Giây, thực hiện trên cõ sở thu thập, tổng hợp, nghiên cứu từ hệ thống cộng tác viên trong nước và nước ngoài, các nguồn số liệu, thông tin đáng tin cậy và có tính chính xác cao mà Satthep.net nhận được và đã kiểm chứng.

- Satthep.net tha thiết mong được sự tôn trọng từ phía quí vị về việc giữ bản quyền của chúng tôi bằng việc chỉ sử dụng bản tin trên ở tại nội bộ công ty. Không phát tán ra ngoài, đưa lên mạng internet dưới bất kỳ hình thức nào. Satthep.net  xin chân thành cảm õn và mong ðýợc sự hợp tác của Quý Vị độc giả.