Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thép xây dựng tuần 16/2015

THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 16 

Từ ngày 17 đến ngày 23-04-2015 

1.      Thị trường thép xây dựng trong nước 

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng tăng đáng kể trong tuần này tại các đơn vị sản xuất cũng như đại lý. Giám đốc phụ trách kinh doanh một doanh nghiệp sản xuất thép xác nhận doanh số của doanh nghiệp này trong 20 ngày đầu tháng 4-2015 tăng gần 50% so với tháng trước, sản lượng sản xuất gần đạt mức 100%. Một số nhà thầu cũng cho hay so với cùng thời điểm năm ngoái, các dự án xây dựng khối nhà ở, dân dụng quy mô nhỏ tăng khoảng 20%, trong đó thép xây dựng nhìn chung đã tăng 10-15%.

Thị trường Miền Trung, lượng tiêu thụ thép xây dựng khá ổn định trong tuần qua, lượng vận chuyển đều đặn từ nhà máy đến chân các công trình xây dựng. Giá bán có giảm nhẹ tại một số khu vực nhưng không ảnh hưởng nhiều đến diễn biến thị trường tiêu thụ, giá thép xây dựng cuộn tròn trơn của công ty thép Miền Nam phổ biến ở mức 15,3 triệu đồng/tấn, đối với thép Pomina có giá bán rẻ hơn dao động ở mức 14,4 triệu đồng/tấn.

Với một số FTA Việt Nam đã ký kết hoặc đang đàm phán, nếu lộ trình cắt giảm thuế quá nhanh trong khi năng lực cạnh tranh của sản phẩm thép nội địa còn yếu, các doanh nghiệp sản xuất thép sẽ gặp nhiều khó khăn do tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu và năng lượng trên một đơn vị sản phẩm của chúng ta cao hơn mức trung bình tiên tiến của thế giới. Thêm vào đó là khâu lưu thông, phân phối; khâu quản trị doanh nghiệp còn nhiều bất cập, cần được từng bước cải tiến, đổi mới cho phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường.

Trước những sức ép lớn trong hiện tại và tương lai, doanh nghiệp trong ngành thép rất cần sự đồng hành của các cơ quan chức năng để có thể tăng sức cạnh tranh. Thí dụ, về thép nhập khẩu chứa nguyên tố BO từ Trung Quốc, nhiều doanh nghiệp cho rằng các cơ quan chức năng cần nhanh chóng vào cuộc áp thuế cho loại thép này như các loại thép khác để hạn chế gian lận thương mại.

Do đó, Thông tư 44 được coi là hàng rào kỹ thuật giúp ngăn chặn hàng kém chất lượng vào Việt Nam, nhưng theo nhận định của VSA, việc thực thi thông tư ngày vẫn chưa thực sự phát huy hết hiệu quả do các tiêu chuẩn vẫn chưa rõ ràng. Các tiêu chuẩn theo hợp đồng nhập khẩu dẫn đến 2 bên mua bán tự thỏa thuận nên rất khó kiểm soát và giám định. Do vậy, quy chuẩn này cần sớm được xây dựng lại để xiết chặt hơn việc này, giúp doanh nghiệp trong nước ổn định sản xuất, đồng thời giúp thanh lọc những hàng hóa kém chất lượng nhập khẩu lan tràn trên thị trường Việt Nam. 

2.      Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy 

Theo báo cáo của VSA, tổng lượng thép tiêu thụ trong nước của các doanh nghiệp thành viên 3 tháng đầu năm đạt 2,5 triệu tấn, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tiêu thụ thép xây dựng chiếm hơn một nửa, đạt 1,29 triệu tấn, tăng hơn 10% so với cùng kỳ năm trước. Tiêu thụ trong nước tăng nhưng báo cáo của VSA lại chỉ ra rằng thực trạng xuất khẩu không mấy sáng sủa.

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Trung, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam

 

STT

 

Chủng loại

 

   Mác Thép

 

Đvt

 

Giá

1

      Thép cuộn Ø6

         Cuộn

đ/kg

15.300

2

Thép cuộn Ø8

15.300

3

Thanh vằn D10

SD 390

15.500

4

Thanh vằn D12

15.750

5

Thanh vằn D14

15.750

6

Thanh vằn D16

15.750

7

Thanh vằn D18

15.750

8

Thanh vằn D20

15.750

9

Thanh vằn D22

15.750

10

Thanh vằn ~D40

15.750

 

Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Trung, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.

Bảng giá bán thép xây dựng Pomina

 

STT

 

Chủng loại

 

   Đơn vị

 

Đvt

 

Giá

1

      Thép cuộn Ø6

Cuộn

    đ/kg

14.400

2

Thép cuộn Ø8

14.400

3

Thanh vằn D10

Cây

14.850

4

Thanh vằn D12

14.670

5

Thanh vằn D14

14.650

6

Thanh vằn D16

14.650

7

Thanh vằn D18

14.650

8

Thanh vằn D20

14.650

9

Thanh vằn D22

14.650

10

Thanh vằn D25

14.650

Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:

 

Bảng giá thép xây dựng

 

Ngày

 

Sản phẩm

 

Khu vực

 

Đvt

 

Giá

19/4/2015

Thép cuộn Ø6 Pomina

Bình Dương

đ/kg

15.000

Thép cuộn Ø8 Pomina

15.000

Thép cuộn Ø6

Đồng Tháp

15.200

Thép cuộn Ø8

15.200

Thép cuộn Ø6 LD

Đồng Nai

17.000

Thép cuộn Ø8 LD

17.000

Thép cuộn Ø6 LD

Trà Vinh

14.800

Thép cuộn Ø8 LD

14.800

Thép cuộn Ø6

Hậu Giang

15.000

Thép cuộn Ø8

15.000

Thép Ø10 Vina Kyoei

Tây Ninh

15.000

Thép cuộn Ø6

Bạc Liêu

14.600

Thép cuộn Ø8

14.550

 

Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Tây Ninh, giá bán lẻ thép xây dựng Vina Kyoei duy trì tương đối ổn định, giá bán tiếp tục duy trì trong tuần này đối với các dòng sản phẩm thép cuộn, giá bán thép cuộn Ø10 có giá là 15 ngàn đồng/kg.

Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 17 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.

Thị trường Hậu Giang, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng Pomina duy trì mức giá bán như các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 15  ngàn đồng/kg và Ø8 là 15 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra không nhiều, có chiều hướng giảm dần.

Thị trường Đồng Tháp, giá bán lẻ thép xây dựng ổn định hơn so với các khu vực khác. Nguyên nhân của tình trạng này là do nhu cầu từ thị trường duy trì đều đặn, hoạt động xây dựng diễn biến theo chiều hướng tăng. Tuần này, giá bán lẻ đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15,2 ngàn đồng/kg.

3.      Dự báo thị trường thép xây dựng

Tín hiệu tăng trưởng đã được thấy rõ, ngành thép còn 3 quý để hoàn thành kế hoạch tăng trưởng dự kiến 15%. Song theo một số chuyên gia, để hoàn thành mục tiêu này không phải dễ dàng. Nhiều lý giải đưa ra cho nhận định này; thứ nhất, dù tiêu thụ tăng nhưng cung vẫn đang vượt cầu khá xa. Theo đó, hầu hết chủng loại thép xây dựng đều có công suất và sản lượng vượt gấp đôi so với nhu cầu tiêu thụ trong nước. Thứ hai, ảnh hưởng từ nguồn thép nhập khẩu, đặc biệt từ Trung Quốc. Thứ ba, ảnh hưởng từ việc các FTA song phương và đa phương Việt Nam tham gia ký kết sẽ có hiệu lực trong năm 2015.

Đối thủ đang gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp thép trong nước suốt thời gian qua là Trung Quốc, được dự báo sẽ có thêm cơ hội chiếm lĩnh thị trường Việt Nam qua FTA ASEAN - Trung Quốc. Theo đó, Việt Nam phải đưa thuế suất mặt hàng phôi dùng trong sản xuất thép cuộn về 0% năm 2018, mặt hàng phôi để sản xuất thép cây về dưới 5% vào năm 2020.

Hội nhập luôn được nhìn nhận với câu nói quen thuộc “thách thức luôn song hành cùng cơ hội”. Tuy nhiên, thách thức và cơ hội không phải lúc nào cũng san đều cho các ngành nghề. Và với riêng ngành thép, hội nhập đang mang lại nhiều thách thức hơn cho doanh nghiệp.

Trước hết, bàn về Cộng đồng kinh tế chung ASEAN, ngay đầu năm 2015, Bộ Tài chính đã  ban hành Thông tư 165/2014/TT-BTC có hiệu lực từ 1-1-2015 về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN giai đoạn 2015-2018. Theo đó, thuế suất nhập khẩu một số sản phẩm thép, quặng sắt, hợp kim... giảm xuống còn 0%. Điều này sẽ tạo cơ hội cho sản phẩm thép từ các nước Đông Nam Á tràn vào Việt Nam và chắc chắn sẽ tạo thêm sức ép cho doanh nghiệp trong nước.

Dự báo lượng sản phẩm thép xây dựng bán ra sẽ tiếp tục duy trì sự tăng trưởng đều đặn bởi vì đang vào mùa xây dựng nên nhu cầu từ thị trường tăng cao. Sản phẩm thép được đa số người mua tin tưởng như Vina Kyoei. Giá bán chênh lệch không quá cao giữa các mặt hàng thép xây dựng, dao động từ 100-180 ngàn đồng/tấn.

Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền. 

4.      Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam

 

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng /giảm

Cuộn trơn Ø6, Ø8

Trung Quốc

10.100

Tăng 300

Thép tấm 3,4,5 mm

Trung Quốc

  9.600

Giảm 100

Thép tấm 6,8,10,12 mm

Trung Quốc

  9.800

Giảm 200

 HRC 2mm

Trung Quốc

10.000

Giảm 100

 
Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 16

CIS

Ai Cập vẫn là khách hàng tốt của các nhà máy phôi thanh CIS do việc áp thuế nhập khẩu thép cây gần đây đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm bán thành phẩm. Gía chào từ CIS tới thị trường này hiện tại đạt mức 400 USD/tấn CFR hoặc cao hơn, với mức 398 USD/tấn CFR là giá tối thiểu.

Trong khi đó, các nhà máy CIS đã giảm giá chào bán thép cuộn do nhu cầu tiêu thụ suy yếu và sự cạnh tranh gay gắt từ Trung Quốc và Nhật Bản. Đà suy yếu gần đây của giá phôi phiến CIS cũng khiến giá thép cuộn CIS sụt giảm.

Các nhà máy CIS gồm Nga và Ukraina đã giảm giá chào bán xuống để phù hợp với giá chào của người mua. Chênh lệch giá mua bán chỉ còn 5 USD/tấn. HRC hiện được giao dịch tại mức 350-360 USD/tấn còn CRC là 435-445 USD/tấn.

Châu Âu

Nhu cầu tiêu thụ tấm mỏng vẫn đang khởi sắc do bức tranh kinh tế vĩ mô Châu Âu đã cải thiện. Tuy nhiên, trong khi doanh số bán ra tăng thì lợi nhuận các nhà máy vẫn vậy do cung vượt quá cầu.

Gía thị trường Benelux đạt mức 400-410 Euro/tấn, nhưng tại Đức, giá đạt mức 405-410 Euro/tấn và 410-415 Euro/tấn.

Mặc dù tỷ giá bất lợi, song Trung Quốc vẫn vẫn xuất khẩu thép dẹt sang Bắc Âu, chủ yếu là thép tấm và CRC. HRC Trung Quốc đạt mức 375-380 Euro/tấn CIF Antwerp mặc dù không có nhiều người mua. 

Thổ Nhĩ Kỳ       

 

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá chào xuất khẩu thép mạ trong tuần này kèm chiết khấu do nhu cầu tiêu thụ thấp và cạnh tranh gay gắt.

Gía niêm yết HDG 00.5mm trong nước vẫn tương đối bình ổn tại mức 610-650 USD/tấn trong khi giá chào xuất khẩu HDG 0.5mm đạt mức thấp 600-630 USD/tấn FOB kèm chiết khấu, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước đó.

Gía chào xuất khẩu PPGI 9022 0.5mm cũng giảm cùng mức tương tự xuống còn 700-730 USD/tấn FOB kèm chiết khấu trong bối cảnh tiêu thụ thấp và đồng dolla tăng mạnh trong khi giá chào nội địa đạt mức 710-750 USD/tấn FOB.

Gía chào CRC và HRC cũng gặp áp lực từ nhu cầu tiêu thụ thấp trong khi vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ CIS và Trung Quốc. Tuy nhiên, do giá phế nhập khẩu tiếp tục tăng trong mấy tuần gần đây đẩy chi phí sản xuất tăng nên các nhà máy không thể cạnh tranh lại với đối thủ được lợi thế từ giá quặng thấp.

HRC được chào bán tại mức 395-405 USD/tấn FOB, và CRC đạt mức 515-525 USD/tấn FOB cho các đơn hàng lớn. Trong khi đó, các nhà máy cố gắng duy trì giá chào trong nước bình ổn tại mức 425-440 USD/tấn xuất xưởng đối với HRC và 530-545 USD/tấn xuất xưởng cho CRC.

Gía chào nhập khẩu giá thấp từ CIS cũng tiếp tục gây áp lực cho các nhà máy nội địa. Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 375-385 USD/tấn CFR trong khi giá chào từ Nga đạt mức 385-395 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.

Trong khi đó, giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đang nhận được động lực hỗ trợ từ nhu cầu tiêu thụ tăng. Gía giao dịch dao động trong khoảng 450-455 USD/tấn và các nhà máy đang đặt mục tiêu 460 USD/tấn trong tuần tới.

Mỹ

Gía phế Mỹ bình ổn cộng với nhu cầu tiêu thụ thép tương đối giúp thị trường thép Mỹ ổn định. Gía phế vụn đạt mức 262.50 USD/tấn giao tới Midwest, không đổi so với tháng 3.

Gía thép cây Thổ Nhĩ Kỳ  nhập khẩu vào Mỹ có triển vọng giữ nguyên hoặc tăng nhẹ do giá phế tăng. Gía mục tiêu là 460-465 USD/tấn CFR Houston. Tuy nhiên, các nhà máy không sẵn sàng cho giá trên mà chỉ mua tại mức 450 USD/tấn giao bằng xe tải tới Houston.

Thị trường thép cuộn cũng nhận thấy triển vọng tươi sáng hơn do giá có vẻ đã chạm đáy. Gía đáy cho HRC là 440 USD/tấn đối với các đơn hàng dưới mức 500 tấn tại Midwest và tầm 420 USD/tấn cho các đơn hàng lớn hơn.

Trong khi đó, giá thép tấm dày gặp áp lực do hàng tồn kho giảm chậm và hàng nhập khẩu tăng. Gía thép tấm thương phẩm A36 tại mức 590-600 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ, giảm 35 USD/tấn so với đầu tháng.  Gía chào nhập khẩu hầu như đạt mức 510-520 USD/tấn CIF Houston và có thể ở mức thấp 500 USD/tấn. Mặc dù số lượng đơn hàng tháng 7-8 rất ít nhưng thép tấm nhập khẩu đang trên đường đến trong Qúy này gây khó khăn cho các trung tâm dịch vụ muốn cắt giảm hàng tồn kho.

Ấn Độ

Những cơn mưa trái mùa tháng trước ở miền bắc và miền tây Ấn Độ đã gây thiệt hại cho mùa màng, dẫn đến nhu cầu tấm lợp từ lĩnh vực nông nghiệp suy yếu. Người mua cũng chỉ muốn mua khối lượng nhỏ để dùng ngay nên giá thép vẫn gặp áp lực.

Chào giá HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên, tiếp tục phổ biến quanh mức 30.500-32.000 rupees/tấn (484-508 USD/tấn) xuất xưởng.

Trong khi đó, chào giá  giá HRC S400 dày từ 3mm trở lên loại thương phẩm xuất xứ Trung Quốc tiếp tục dao động quanh mức 365-375 USD/tấn FOB (400-410 USD/tấn CFR hay 25.182-25.808 rupees/tấn), tương đương 430-441 USD/tấn (trong đó thuế hải quan là 7.5%).

Hàn Quốc

Các cuộc đàm phán giữa nhà sản xuất thép Hàn Quốc -Posco và các doanh nghiệp sản xuất ô tô trong nước gồm có Hyundai Motor Group và GM Korea cho giá thép tấm làm ô tô trong quý 2 đã bước vào giai đoạn cuối cùng. Giá có thể sẽ giảm nhẹ hoặc vẫn không đổi so với quý 1, còn tùy vào điều kiện và điều khoản giữa những người mua.

Posco không tiết lộ chính thức giá bán của mình, nhưng theo kết quả kinh doanh trong quý 1 của nhà máy được công bố hồi đầu tuần này cho thấy giá bán bình quân của các sản phẩm thép cacbon là 670.000 Won/tấn (619 USD/tấn), giảm từ 696.000 Won/tấn của tháng 04 và 755.000 Won/tấn của quý 1/2014.

Nhật Bản

Tia hy vọng cho thị trường thép dầm hình H Nhật Bản đang nhạt dần do giá mua thấp hơn từ các khách hàng ở nước ngoài.

Tại Tokyo, giá bán sỉ dành cho thép dầm hình H cỡ lớn đang phổ biến quanh mức 78.000-79.000 Yên/tấn (650-658 USD/tấn), không đổi so với một tháng trước, còn ở Osaka có giá 75.000-76.000 Yên/tấn, giảm 1.000 Yên/tấn so với tháng 03.

Trong khi đó, giá thép cây trong nước cũng không đổi với công bố giữ giá của nhà máy Kyoei. Kyoei không bao giờ tiết lộ giá niêm yết nhưng giá trên thị trường hiện nay của thép cây cỡ thường (16-25mm) tại Tokyo khoảng 58.000-59.000 Yên/tấn (483-492 USD/tấn) và ở Osaka cỡ 55.000-56.000 Yên/tấn. So với tháng 3, cả  hai mức giá này đều thấp hơn 1.000 Yên/tấn.

Châu Á

Giá nhập khẩu phôi tấm được dự báo là sẽ vẫn còn suy yếu ở Đông Á do giá thép thành phẩm thấp.

Một nhà máy Nga đã bán tới một nhà cán lại Đài Loan hai lô với khối lượng mỗi lô là 40.000-45.000 tấn, với giá 310 USD/tấn CFR và 315 USD/tấn CFR. Các nhà cung  cấp của Nga đang đặt mục tiêu xuất khẩu phôi tấm với giá 340-350 CFR. Giá xuất khẩu Nhật Bản hiện đang phổ biến ở quanh mức 315 USD/tấn CFR Đài Loan và Đông Nam Á.

Giá giao ngay của HRC ở Châu Á cũng suy yếu tuần thứ tư do nhu cầu teo tóp và tâm lý bi quan, ngay cả khi thị trường Trung Quốc và quặng sắt phục hồi.

Thép SAE1006 2mm từ nhà máy lớn Trung Quốc được chào bán tới Việt Nam với giá 375 USD/tấn CFR TP.HCM, thép cuộn Nhật Bản có giá 395 USD/tấn CFR. Tuy nhiên, thép cuộn được sản xuất từ Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp vẫn giữ ở mức giá từ 400 USD/tấn CFR trở lên. 

Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 16 

Tuần này giá quặng sắt đã nhích lên lại, cùng với những đồn đoán xung quanh việc nhu cầu tiêu thụ cải thiện hơn khi vào mùa cao điểm, nhưng dường như những tin tức này vẫn chưa đủ lực để làm bệ đỡ cho thị trường. Vì vậy giá hầu hết các loại thép vẫn chưa có phản ứng gì.  

Thị trường trong nước 

Thép xây dựng 

Sau một tuần phục hồi vào tuần trước, chủ yếu là nhờ quặng sắt và hợp đồng thép cây tăng vào thứ Hai tuần trước, sang đến tuần này giá thép cây tiếp tục dao động bất thường. Quyết định hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ Ngân hàng trung ương cũng làm xáo trộn thị trường, khi có nhiều ý kiến trái chiều về sự ảnh hưởng của động thái này khiến giá tăng 20 NDT/tấn trong ngày thứ hai, tuy nhiên qua ngày sau giá giảm trở lại 10 NDT/tấn. Giá giao ngay ở Bắc Kinh cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm hôm thứ Ba giảm 10 NDT/tấn so với thứ Hai còn 2.280-2.290 NDT/tấn xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT. 

Tương tự, thị trường cuộn trơn cũng trên đà lao dốc, Q195 đường kính 6.5mm giảm 35 NDT/tấn (6 USD/tấn) so với tuần trước còn 2.270-2.280 NDT/tấn (366-368 USD/tấn) gồm 17% VAT. 

Thép công nghiệp 

Tình hình nguồn cung quá lớn trong khi không nhà máy nào có ý định giảm bớt sản lượng. Do đó giá CRC trong nước ít có dấu hiệu phục hồi. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 2.980-3.020 NDT/tấn (481-487 USD/tấn) gồm 17% VAT, giảm 40 NDT/tấn so với tuần trước. 

Ngược lại, tia hy vọng đã được nhen nhóm trên thị trường HRC vì nhiều người cho rằng giá đã chạm đáy nên họ bắt đầu mua tích trữ trở lại. Platts định giá  HRC Q235 dày 5.5mm ở Thượng Hải là 2.370-2.400 NDT/tấn (383-387 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT hôm thứ Năm, tăng 30 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước. 

Thị trường xuất khẩu 

Giá xuất khẩu CRC tiếp tục giảm tuần thứ ba do nhu cầu ở nước ngoài ít ỏi cộng thêm giá trong nước lún sâu. Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 418-423 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Ba, giảm 2 USD/tấn so với tuần trước. Chào giá vẫn không thay đổi nhiều so với 420-425 USD/tấn FOB của tuần trước do nhiều nhà máy không chịu nhúc nhích, nhưng các cuộc thương lượng riêng có thể thấp hơn 1-2 USD/tấn.

Giá xuất khẩu cuộn trơn vẫn còn suy yếu trong tuần này. Tuy nhiên, nhờ đà phục hồi của giá thép giao kỳ hạn và quặng sắt hôm thứ Tư khiến một số nhà xuất khẩu nâng giá lên một chút. Hôm 22/4, Platts định giá xuất khẩu cuộn trơn SAE1008 đường kính 6.5mm giảm 2 USD/tấn so với tuần trước còn 350-360 USD/tấn FOB.

Nhu cầu thép cây xuất khẩu vẫn còn khiêm tốn. Nhiều người còn chần chừ thu mua vì dự báo các nhà cung cấp sẽ sớm giảm giá thêm, mặc dù một vài người bán đã từ chối hạ giá vì đang bị lỗ ở mức chào giá hiện nay. Hôm 23/4, Platts định giá thép cây BS460/HRB400 đường kính 16mm của Trung Quốc giảm 3,5 USD/tấn so với tuần trước còn 328-332 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

Giá giao ngay của HRC ở thị trường Châu Á suy yếu tuần thứ tư liên tục do nhu cầu teo tóp và tâm lý bi quan, ngay cả khi thị trường Trung Quốc và quặng sắt phục hồi. Platts định giá HRC SS400 dày từ 3mm trở lên là 357-365 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Năm, giảm 4 USD/tấn so với tuần trước.

 

 Chú ý:

 

-Các thông tin trong bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, do đó Satthep.net không chịu trách nhiệm đối với bất cứ rủi ro nào, phát sinh từ việc tham khảo hay sử dụng những thông tin trong bản tin này. Satthep.net  khuyến cáo về các quyết định mua bán của quí vị độc giả, nên tham khảo từ nhiều nguồn tin khác nhau. 

 

- Các thông tin trong bản tin này do Bộ phận Tin Tức, thuộc công ty Tìm Một Giây, thực hiện trên cơ sở thu thập, tổng hợp, nghiên cứu từ hệ thống cộng tác viên trong nước và nước ngoài, các nguồn số liệu, thông tin đáng tin cậy và có tính chính xác cao mà Satthep.net nhận được và đã kiểm chứng.

- Satthep.net tha thiết mong được sự tôn trọng từ phía quí vị về việc giữ bản quyền của chúng tôi bằng việc chỉ sử dụng bản tin trên ở tại nội bộ công ty. Không phát tán ra ngoài, đưa lên mạng internet dưới bất kỳ hình thức nào. Satthep.net  xin chân thành cảm ơn và mong được sự hợp tác của Quý Vị độc giả.