Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 8

  • Dự báo, giá thép sẽ ổn định trong tháng 4

  Tuần qua, giá phôi thép chào bán tại khu vực Viễn Đông đã ổn định ở mức 485 USD/tấn FOB sau 2 tuần tăng liên tiếp. Trong khi đó, giá phôi thép chào bán tại khu vực Viễn Đông tiếp tục tăng thêm 19 USD/tấn lên mức 500 USD/tấn FOB.

 

   Giá thép ở nhiều thị trường trên thế giới trong tuần qua tiếp tục tăng. Tại khu vực Bắc Âu, giá thép xây dựng đường kính 12mm được chào bán ở mức 614 – 655 USD/tấn, tăng 55 USD/tấn so với tuần trước; giá thép cuộn cán nóng tăng 40 USD/tấn. Tại Đài Loan, nhà máy thép xây dựng Feng Hsin Iron & Steel đã nâng giá thép xây dựng nội địa tuần này lên thêm 6-10 USD/tấn lên mức 603 USD/tấn đối với thép thanh vằn cỡ trung và nhà máy thép Hai Kwang Enterprise Corp cũng tăng giá thép thanh vằn SSD280 lên mức 584 USD/tấn. Tại Ấn Độ, giá thép cuộn cán nóng tăng thêm 15-20 USD/tấn, giá xuất khẩu của Trung Quốc sang Ấn Độ vào khoảng 590-600 USD/tấn CFR.

 

   Như vậy, trong 3 tuần liên tiếp trở lại đây, giá thép và nguyên liệu trên thế giới đã liên tục tăng và hiện đã tăng từ 10-18% so với đầu tháng 2 và tăng từ 10-20% so với đầu năm nay. Nguyên nhân của sự tăng giá thép trong thời gian qua là do giá các nguyên liệu sản xuất như quặng sắt, than cốc, giá dầu tăng nhưng không quan trọng hơn cả là sự quay trở lại thị trường của Trung Quốc và một số nước Châu Á khác sau kỳ nghỉ tết nguyên đán kéo dài.

 

   Dự báo, giá thép có thể sẽ còn tăng nhẹ ờ một số thị trường trong nửa cuối tháng 3. Sang tháng 4, giá thép sẽ khó tăng do lượng tồn kho của Trung Quốc còn khá lớn.

 

   Lượng thép tồn hiện nay đang nằm ở mức cao nhất trong lịch sử. Tính đến cuối tuần qua, lượng thép cuộn cán nóng tại 24 thành phố lớn Trung Quốc đạt 5,63 triệu tấn, thép cuộn cán nguội còn tồn khoảng 1,5 triệu tấn, thép thanh vằn còn 7,2 triệu tấn, thép dây cán còn 2,22 triệu tấn.

 

   Tại thị trường Việt Nam, tuần qua một số doanh nghiệp đã tiếp tục tăng giá xuất xưởng thêm 200 nghìn đồng/tấn lên mức 11,69 – 12 triệu đồng/tấn đối với thép thanh cuộn và 12,24-12,5 triệu đồng/tấn đối với thép cây (giá chưa gồm VAT). Mức giá này là hợp lý so với giá phôi nhập khẩu từ 460 – 485 USD/tấn trong thời gian qua. Giá thép bán lẻ trên thị trường hiện nay dao động từ 13,1-13,2 triệu đồng/tấn, tăng 400-600 nghìn đồng/tấn (khoảng 5%) so với đầu năm 2010. Dự báo, giá thép xây dựng tại thị trường nội địa sẽ còn tăng nhẹ trong khoảng 1 tháng nữa do giá phôi thép nhập khẩu và giá điện tăng.

 

  • Trung quốc tăng cường xuất khẩu phôi thép sang Việt Nam

 

   Trước xu hướng tăng giá thép tại các thị trường khu vực, các nhà xuất khẩu phôi thép Trung Quốc đã kịp thời nằm bắt tình hình, tăng cường và mở rộng tiếp thị để xuất khẩu mặt hàng còn tồn động nhiều này. Tại khu vực cửa khẩu Đông Hưng (Trung Quốc) các đối tác đã giới thiệu chào hàng khoảng 20 chủng loại phôi thép. Số lượng phôi thép nya2 đang nằm chờ xuất tại các cảng và khu vực cửa khẩu vào khoảng 600 nghìn tấn.

   Kể từ đầu tháng 3 vừa qua, phía đối tác đã ổn định trở lại giá thép xuất khẩu. Giá hiện nay của các chủng loại phôi thép Trung Quốc dao động từ 510-525 USD/tấn. Các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang đăng ký khá nhiều hợp đồng để nhập khẩu phôi thép trong tháng 3 để có nguồn nguyên liệu thép đáp ứng nhu cầu trong nước đang phục hồi.

 

Tham khảo giá phôi thép xuất khẩu của Trung Quốc chào hàng từ 8/3/2010

 

Chủng loại phôi thép

Giá USD/tấn

Giá VNĐ/tấn

Phôi thép mới 100%, C<0,28%-0,37% (125 x 125 x 11700)mm

516,2

10.039.440

Phôi thép mới 100%, C<022%-0,27 (130 x 130 x 1200)mm

524,9

10.209.600

Phôi thép thỏi 20 Mns; (130 x 130 x 11700)mm

514,7

10.011.080

Phôi thép Q125 (120 x 120 x 6000)mm

514,7

10.011.080

Phôi thép Q235 (120 x 120 x 9000)mm

516,2

10.039.440

Phôi thép Q235 (120 x 120 x 11700)mm

519,1

10.096.160

Phôi thép cán nóng Q235 (150 x 150 x 5800)mm

507,4

9.869.280

Phôi thép Q235/GB700-88 (100 x 100 x 6000)mm

516,2

10.039.440

Phôi thép dạng thanh, C<0,25% trọng lượng (120 x 120 x 6000)mm

519,1

10.096.160

Phôi thép không hợp kim HRB335, C<0,25% (120 x 120 x 6000)mm

517,6

10.067.800

Phôi thép mới 100% ko hợp kim, C<0,25 (150 x 150 x 6000)mm

508,9

9.897.640

Phôi thép ký hiệu H, C<0,25% (150 x 150 x 6000)mm

508,9

9.897.640

Phôi thép mới 100%, C<0,25% trọng lượng (120 x 120 x 6000)mm

510,3

9.926.000

Phôi thép cán nóng mới 100% 20 MnSi (120 x 120 x 6000)mm

520,5

10.124.520

Phôi thép đúc Q235 (120 x 120 x 6000)mm

510,3

9.926.000

Phôi thép ko hợp kim, C<0,25% (150 x 150 x 6000)mm

526,4

10.237.960

Phôi thép C, 0,25% trọng lượng (120 x 120 x 6000)mm

510,3

9.926.000

Phôi thép HRB/20 MnSi (120 x 120 x 6000)mm

522,0

10.152.880

Phôi thép Prime Seel Billets Q215 (120 x 120 x 6000)mm

517,6

10.067.800

 

  • Tuần từ 3/3-12/2010: Giá phôi thép nhập khẩu giảm, giá thép nhập khẩu tăng

 

   Lượng phôi thép nhập khẩu trong tuần này giảm mạnh 83% so với tuần trước, chỉ đạt hơn 12,3 nghìn tấn. Giá nhập khẩu giảm 2,5% xuống mức 475 USD/tấn. Hai thị trường cung cấp phôi thép cho Việt Nam trong tuần này là Malaysia và Nhật Bản. Trong đó, giá nhập khẩu trung bình từ Malaysia đạt 483 USD/tấn; từ thị trường Nhật Bản là 467 USD/tấn, giảm 4,9 % so với tuần trước đó.

 

   Hầu hết giá nhập khẩu các chủng loại thép khác đều tăng từ 3,6 đến 8,5% so với tuần trước đó. Cụ thể:

 

   Giá nhập khẩu thép cuộn cán nóng tăng 3,6% lên mức 589,7 USD/tấn. Lô thép cuộn cán nóng có đơn giá nhập khẩu thấp nhất trong tuần là (thép cuộn cán nóng chưa tráng phủ mạ (3.00-4.50)mm x (550-1600)mm), với mức giá nhập khẩu 500 USD/tấn – CIF, đế từ thị trường Nhật Bản.

 

   Thép lá cán nóng có mức giá nhập khẩu trong tuần là 545,4 USD/tấn, tăng 1,8%. Thép lá cán nguội tăng 8,5% lên mức 705 USD/tấn. Thị trường nhập khẩu hai chủng loại này chủ yếu từ Nhật Bản, Trung Quốc và Đài Loan.

 

   Đơn giá nhập khẩu thép tấm cán nóng đạt mức 540 USD/tấn, tăng 7%. Thị trường có mức giá nhập khẩu thấp nhất là Hồng Kong với mức giá 475 USD/tấn; từ Đài Loan có giá nhập khẩu cao nhất 558 USD/tấn.

 

Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu từ ngày 3/3 đến ngày 12/3/2010

 

Chủng loại thép nhập khẩu

Lượng (tấn)

Đơn giá (USD/tấn)

Thị trường

Cửa khẩu

ĐKGH

Phôi thép

Phôi thép dạng thanh ko hợp kim, mác 5SP/PS mới 100%, C=0.28-0.37%,kích thước

 

2.851

 

483

 

Malaysia

 

Hải phòng

 

CFR

Phôi thép theo tiêu chuẩn SS400, mới 100%. Kích thước: (130 x 130 x 6000) hàng rời = 3954 thanh

 

3.042

 

462

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CFR

Phôi thép theo tiêu chuẩn SS400, mới 100%,kích thước (130 x 130 x 6000) hàng rời = 3954 thanh

 

3.167

 

472

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CIF

Thép cuộn cán nóng

Thép cán nóng dạng cuộn,ko hợp kim,chưa tráng phủ mạ: 2,00mm x 1010mm x coil

 

461

 

605

 

Trung quốc

 

Bến nghé

 

CFR

Thép cán nóng dạng cuộn 1.2-2.54mm x 776-1,415mm

 

41

 

605

 

Nhật bản

 

Cát lái

 

CFR

Thép cán nóng dạng cuộn (3.00-4.50)mm x (550-1600)mm

 

41

 

500

 

Nhật bản

 

Cát lái

 

CIF

Thép cán nóng dạng cuộn hàng loại 2 (1.6-6.00)mm x (853-1530)mm

 

121

 

507

 

Nhật bản

 

Cát lái

 

CFR

Thép lá cán nóng

Thép lá cán nóng 100% JISG3132 (2,40mm x 1250mm)

 

20

 

640

 

Đài loan

 

Hải phòng

 

CIF

Thép lá cán nóng dạng cuộn, có chiều rộng từ 600mm trở lên.kích cở (mm): 2.30 x 1250mm

 

485

 

569

 

Hàn quốc

 

Bến nghé

 

CFR

Thép lá cán nóng dạng băng 1.6-6.2mm x 64-597mm

 

35

 

430

 

Mỹ

 

Cát lái

 

CFR

Thép lá cán nóng chưa phủ hoặc tráng dạng cuộn.chiều dày từ 12.00mm – 19.00mm

 

53

 

480

 

Nhật bản

 

Bến nghé

 

CFR

Thép lá cán nóng (HR) chưa phủ mạ trắng (1.20-2.00)mm x (720-1830)

 

172

 

565

 

Nhật bản

 

Cát lái

 

CFR

Thép lá cán nóng, chiều dày từ 10.50mm – 25

438

486

Nhật bản

Cát lái

CFR

Thép lá cán nóng dạng cuộn (1.2-12)mm x (1640-1780)mm

 

2.648

 

532

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CFR

Thép lá cán nóng QC: (1.5-2.95 x 725-1640)mm

442

430

Úc

Cát lái

CIF

Thép lá cán nóng, chiều dày từ 1.75mm – 2.0m

1.932

596

Trung quốc

Bến nghé

CFR

Thép lá cán nguội

Thép lá cán nguội dạng cuộn loại JIS G3141 SPCC-SD,mới 100% (140mm x 1219mm/cuôn

 

19

 

710

 

Đài loan

 

Hải phòng

 

CIF

Thép lá cán nguội chưa tráng phủ mạ,dạng cuộn,ko hợp kim,0.120mm x 975mm

 

124

 

757

 

Nhật bản

 

Bến nghé

 

CFR

Thép lá cán nguội (CR) chưa phủ mạ tráng (0.50-0.80)mm x (60-306)

 

5

 

480

 

Nhật bản

 

Cát lái

 

CIF

Thép lá cán nguội dạng băng 0.45-1.4mm x 107.5-430mm x 44 cuộn

 

76

 

510

 

Nhật bản

 

Cát lái

 

CIF

Thép lá cán nguội,dạng cuộn loại JIS G3141 SPCC-SD (2.6mm x 1219mm/cuộn)

 

9

 

715

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CIF

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng 1.2 – 3.0mm x 900 – 1250mm x 1828-2438

 

272

 

500

 

Đài loan

 

Hải phòng

 

CIF

Thép tấm cán nóng (1,2-4,5) x (900-1250) x (1500-2550)mm

 

290

 

495

 

Đài loan

 

Hải phòng

 

CIF

Thép tấm cuộn cán nóng JIS G4051 S45C(5.7mm x 1130)

 

181

 

680

 

Đài loan

 

Hải phòng

 

CIF

Thép tấm cán nóng (1.6-6.6mm) x (600-1600mm) x (800-2600mm)

 

62

 

475

 

hongKong

 

Hải phòng

 

CFR

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng ko hợp kim 8-10mm x 1500mm x 6000mm

 

1.974

 

510

 

Nga

 

Tân thuận

 

CIF

Thép tấm cán nóng 11.12mm x 3048mm x 9144mm

 

39

 

845

 

Nhật bản

 

Bến nghé

 

CIF

Thép tấm cán nóng dạng cuộn chưa tráng phủ mạ sơn (3.0-4.5) x (774-1800)mm

 

597

 

531

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

FOB

Thép tấm cán nóng. Size: 4.0 x 1500 x 6000 mm

201

545

Trung quốc

Bến nghé

CFR

 

Thông tin thêm:

 

   Sẽ xây dựng nhà máy thép tấm cán nóng đầu tiên tại Việt Nam

 

   Vừa qua, tại Hà Nội đã diển ra lễ lý hợp đồng chuyền nhượng cồ phần thép tấm miền nam công suất 2 triệu tấn/năm giữa Tổng Công Ty Thép Việt Nam (VNSTEEL) và tập đoàn Danieli (Italy).

 

   Hai bên sẽ thành lập một liên doanh với 80% vốn Việt Nam và 20% vốn Italy để xây dựng một nhà máy cán thép tấm cán nóng đầu tiên tại Việt Nam. Nhà máy này sẽ được xây dựng tại khu vực Phú Mỹ, cách TP.HCM 100k về hướng đông nam. Đây là bước tiến dài của sự liên kết giữa VNSTEEL va Danieli trong việc xây dựng nhà máy thép. Hiện nhu cầu sử dụng thép cuộn cán nóng của Việt Nam là khoảng 8 triệu tấn, trong khi nước ta chưa có nhà máy sản xuất nào (ngoại trừ một nhà máy rất nhỏ ở Hải Phòng). Vì vậy, nhà máy cán thép tấm nóng đầu tiên ở Việt Nam của VNSTEEL và Danieli công suất 2 triệu tân/năm sẽ đáp ứng đáng kể nhu cầu thép của nền kinh tế.

 

   Với việc đầu tư liên doanh hơn 250 triệu USD, đây sẽ là một nhà máy có công nghệ hiện đại nhất trong ngành công nghiệp sản xuất thép hiện nay. Dự kiến nhà máy sẽ được khởi công trong năm 2010.