Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 6

 

  • Thị trường thép rục rịch tăng giá
 
   Đúng như dự báo, tuần đầu tiên sau kỳ nghỉ tết truyền thống của một số quốc gia châu Á, giá thép và nguyên liệu trên thị trường thế giới đã tăng.
 
   Giá phôi thép tại khu vực Viễn Đông tuần cuối tháng 2 đã tăng 15 USD/tấn lên mức 460 USD/tấn FOB, bằng với mức giá trong tháng 1.
 
   Tại khu vực Địa Trung Hải, giá phôi thép tuần qua đã tăng 20 USD/tấn so với đầu tháng 2 lên mức 450 USD/tấn FOB.
 
   Sự tham gia trở lại của các nước Châu Á cũng góp phần làm cho giá thép phế liệu tăng. Giá thép phế liệu của Mỹ xuất khẩu sang Hàn Quốc tuần qua đã tăng 3-8 USD/tấn so với tuần trước và tăng mạnh 33-42 USD/tấn so với dầu tháng 2 lên mức 375 USD/tấn CFR. Hiện nay, đơn đặt háng phế liệu vào Mỹ tăng nhanh nhưng thời tiết bất lợi ở Bắc Mỹ xấu ảnh hưởng đến vận chuyển và có thể còn đẩy giá phế liệu xuất khẩu của Mỹ lên cao hơn.
 
   Tại Nam Âu, các nhà sản xuất, kinh doanh thép hình đã tăng khoảng 40 USD/tấn lên mức 565-625 USD/tấn đối với loại 1 và 540-580 USD/tấn đối với thép thanh thương mại. Từ 1/3 tới, mức giá này sẽ tiếp tục tăng.
  
    Tại Trung Quốc, giá cá sản phẩm thép cũng tăng trở lại sau kỳ nghỉ tết. Cụ thể, tại Tượng Hải, Baosteel 1.0-2.0mm DC01 giá lên đến 1.061 USD/tấn, tăng 37 USD/tấn so với tuần trước tết, CRC dày 1.0mm của Magang giá 760 USD/tấn; 1.0mm của Hangang giá 758 USD/tấn; 1.0mm của Tanggang giá 749 USD/tấn. Giá thép cuộn cán nguội sẽ tăng thêm trong tháng 3 do Baosteel vừa thông báo sẽ tăng 44 USD/tấn đối với đơn hàng giao tháng 3 tới.
   
   Cũng trong tuần qua, nhiều nhà máy sản xuất thép ở các nước đã công bo621ke61 hoạch tăng giá bán. Cụ thể:
   
   Tại Châu Âu, từ ngày 01/03/2010, Corus đã tăng giá thép cán nóng, thép cán nguội, thép mạ kẽm nhúng nóng lên bằng với các sản phẩm thép băng có phủ sơn bằng hợp chất hữu cơ từ 10-15% do lượng cầu và giá nhiên liệu tăng. Hiện giá giao dịch của thép cuộn cán nóng tại Severstal và MMK tăng 5USD/tấn so với hai tuần trước là 560-575 USD/tấn (đã có thế VAT 18%), già xuất xưởng của thép tròn 12-25mm tại Nga là 576-600 USD/tấn (đã có thế VAT 18%).
  
  Tại Hàn Quốc, các nhà máy thép cuộn đã tăng giá chào bán xuất khẩu đối với thép cuộn cán nguội và thép cuộn mạ màu giao tháng 4. Mức tăng này khoảng 70-100 USD/tấn so với mức giá niêm yết tháng 3. Mức giá thép CRC mới ở mức khá cao 775-800 USD/tấn FOB so với giá tháng 3 là 700-730 USD/tấn FOB. Trong khi đó thép mạ kẽm nhúng nóng vào khoảng 800-850 USD/tấn FOB và thép mạ màu ở mức 950-1.000 USD/tấn FOB. Hầu hết nhyugn74 nhà máy thép cuộn của Hàn Quốc kỳ vọng sẽ có đơn đặt hàng vào cuối tháng này hoặc đầu tháng tới.
 
   Tại nhật bản, tokyo steel cugn4 đã nâng gái thép tháng 3 cho các sản phẩm lên khoảng 32.7-54.5 USD/tấn. Theo đó, giá thép xây dựng của hãng này trong tháng 3 vào khoảng 645 USD/tấn CIF.
 
   Như vậy, sau 2 tháng khá ổn định ở mức thấp, nhiều nhà sản xuất thép đã lên kế hoạch tăng giá bán trong tháng 3 tới. Tuy nhiên, dự báo giá thép sẽ không tăng đột biến do nhu cầu chưa thể tăng mạnh trong bối cảnh kinh tế thế giới chưa thực sự khởi sắc trong khi sản lượng thép thô thế giới đã tăng.
 
   Theo số liệu của hiệp hội thép thế giới, sản lượng thép toàn cầu tháng đầu năm nay đạt 108.9 triệu tấn, tăng 25.5% so với cùng kỳ năm 2009, tăng 1.8% so với tháng 12/2009 và đạt 72.9% công suất. Trong đó, sản lượng thép của Trung Quốc đạt 48.7 triệu tấn, tăng tương ứng 18.2% và 0.2%. Tại Nhật Bản Và Nga, quốc gia sản xuất thép lớn thứ hai và thứ ba thế giới, sản lượng tăng lần lượt 36.8% và 33% trong tháng 1 vừa qua. Sản lượng thép của Mỹ, quốc gia sản xuất thép lớn thứ tư thế giới dã tăng 48.8% trong tháng 1, đạt 6.1 triệu tấn. Tại Châu Âu, sản lượng thép của Đức tăng 27.7% trong tháng 1, đạt 3.4 triệu tấn, sản lượng của Tây Ban Nha tăng 51.1% lên 1.4 triệu tấn.
 
   Tại thị trường Việt Nam, trung tuẩn tháng 2 vừa qua, giá thép xây dựng đã tăng 200 nghìn đồng/tấn đối với thép cuộn lên mức 11.76-11.82 triệu đồng/tấn và 150-350 nghìn đồng/tấn đối với thép thanh lên mức 12.07-12.34 triệu đồng/tấn. (giá tại nhà máy chưa VAT). Đây là lần tăng giá đâu tiên của năm 2010. So với gái phôi thép nhập khẩu thời gian gần đây từ 460-470 USD/tấn thì mức giá thép xây dựng bán ra của các doanh nghiệp hiên nay khá hợp lý. Dự báo, giá thép sẽ tiếp tục tăng do giá phôi và thép thế giới đang có xu hướng tăng. Thêm vào đó, nếu giá điện tăng lên 6.8% từ tháng 3 tới thì thép xây dựng tại Việt nam có thể sẽ tăng 5% nữa (mức tăng giá điện làm chi phí sản xuất phôi tăng khoảng 50 nghìn đồng/tấn, chi phí cán thép tăng khoảng 12 nghìn đồng/tấn)
 
  • Nhập khẩu thép tấm từ trung quốc có xu hướng tăng.
 
   Do nhu cầu đóng mới các loại phương tiện đường thủy trên sông, biển ngày càng phát triển, nên giao dịch nhập khẩu thép tấm để sử dụng trong ngành công nghiệp chế tác tàu, thuyền đang được gia tăng tại cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng.
 
   Nguồn thép tấm xuất khẩu của Trung Quốc cũng đang ở thời điểm dồi dào và được hưởng chính sách khuyến khích xuất khẩu bằng việc giảm thuế xuất khẩu từ nay đến hết quý I/2010. phía đối tác đang đẩy mạnh xuất khẩu 3 loại: thép tấm là cường độ cao, thông dụng và chống trượt. Sản lượng chờ xuất khẩu ở khu vực cửa khẩu phía đối tác vào khoảng 65.000 tấn. Để thu hút khách hàng nhập khẩu, các nhà xuất khẩu thép tấm Trung Quốc còn hạ giá trung bình 6% so với tháng 12/2009.
 
Tham khảo giá xuất khẩu thép tấn Trung Quốc niêm yết ngày 20/2/2010
 

Chủng loại thép tấm
Kg/tấm
USD/tấn
VNĐ/tấn
Thép tấm cường độ cao
4 x 1500 x 6000 Q345B
282,6
526,0
10.046.500
5 x 1500 x 6000 Q345B
353,25
527,5
10.074.800
6 x 1500 x 6000 Q345B
423,9
529,3
10.108.760
8 x 1500 x 6000 Q345B
565,2
530,4
10.131.400
10 x 1500 x 6000 Q345B
706,5
532,7
10.173.850
12 x 1500 x 6000 Q345B
847,8
540,8
10.329.500
14 x 2000 x 6000 Q345B
1318,8
536,4
10.244.600
16 x 2000 x 6000 Q345B
1507,2
537,3
10.261.580
18 x 2000 x 6000 Q345B
1695,6
539,3
10.301.200
20 x 2000 x 6000 Q345B
1884
540,4
10.321.010
25 x 2000 x 6000 Q345B
2355
542,0
10.352.140
30 x 2000 x 6000 Q345B
2826
543,8
10.386.100
40 x 2000 x 6000 Q345B
3768
545,8
10.425.720
Thép tấm thông dụng
2 x 125 x 2500 SS400
49,06
521,3
9.955.940
3 x 1500 x 6000 SS400
211,95
519,5
9.921.980
4 x 1500 x 6000 SS400
282,6
520,4
9.938.960
5 x 1500 x 6000 SS400
353,25
520,1
9.933.300
6 x 1500 x 6000 SS400
423,9
521,5
9.961.600
6 x 1500 x 6000K SS400
423,9
522,4
9.978.580
6 x 1500 x 6000 CT3
423,9
524,5
10.018.200
8 x 1500 x 6000 CT3
565,2
525,6
10.038.010
8 x 1500 x 6000 SS400
565,2
521,3
9.955.940
8 x 1500 x 6000K SS400
565,2
522,1
9.972.920
10 x 1500 x 6000 CT3
706,5
530,4
10.131.400
10 x 1500 x 6000 SS400
706,5
521,5
9.961.600
10 x 1500 x 6000K SS40
707,5
522,4
9.978.580
12 x 1500 x 6000 SS400
847,8
514,1
9.820.100
14 x 1500 x 6000 SS400
989,1
516,4
9.862.550
16 x 1500 x 6000 SS400
1130,4
514,4
9.825.760
16 x 2000 x 6000 SS400
1507,2
517,1
9.876.700
16 x 2030 x 6000 SS400
3059,61
515,9
9.854.060
18 x 1500 x 6000 SS400
1271,7
516,5
9.865.380
20 x 2000 x 6000 SS400
1884
517,8
9.890.850
Thép tấm chống trượt
3 x 1250 x 6000 SS400
199,125
521,5
9.961.600
3 x 1500 x 6000 SS400
238,95
524,2
10.012.540
4 x 1500 x 6000 SS400
309,6
524,8
10.023.860
5 x 1500 x 6000 SS400
380,25
526,0
10.046.500
6 x 1500 x 6000 SS400
450,9
527,2
10.069.140

 
  • Nhập khẩu hơn 600 nghìn tấn thép và phôi thép trong tháng đầu năm 2010
 
   Trong tháng 1/2010, Việt Nam đã nhập khẩu 608,9 nghìn tấn thép và phôi thép giảm 25,1 % so với tháng 12/2009 nhưng tăng 146,6% so với cùng kỳ năm ngoái. So với cùng kỳ các năm trước thì lượng nhập khẩu trong tháng 1 vừa qua lá khá thấp. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp đã nhập khẩu khá nhiều trong các tháng trước đó.
 
   Trong tháng 2/2010, nhập khẩu thép dự báo cũng đạt thấp do có kỳ nghỉ tết nguyên đán. Từ tháng 3 trở đi, lượng nhập khẩu sẽ tăng dần trở lại.
 
   Như trên đã nêu, trong 2 tháng vừa qua, giá thép và phôi thép thế giới đã duy trì ở mức khá thấp. Nhiều khả năng, giá thép sẽ tăng dần từ tháng 3 tới. Do đó, các doanh nghiệp nên cân nhắc tăng cường kỳ mới các đơn hàng trong thới gian tới.
 
 
 
   So với tháng cuối năm 2009, lượng thép và phôi thép nhập khẩu từ đa số các thị trường giảm mạnh, riêng lượng nhập khẩu từ Nga tăng 37,84%. Còn so với cùng kỳ năm 2008, lượng nhập khẩu từ các thị trường nhìn chung tăng rất mạnh, đặc biệt là thị trường Malaysia, Ukraina, Đức, Tây Ban Nha và Pháp.
 
   Sau khi dành lại vị trí thứ nhất trong bảng các thị trường cung cấp thép cho Việt Nam vào tháng 12/2009, tháng 1 vừa qua Trung Quốc lại tụt xuống vị trí thứ 4 với gần 84 nghìn tấn, chỉ bằng 2/3 lượng cung cấp của thị trường dẫn đầu là Nga với gần 115 nghìn tấn.
 
Tham khảo thị trường cung cấp thép và phôi thép cho Việt Nam tháng 1/2010
 

Thị trường
Tháng 1/2010
% so T12/09
% so T1/09
Lượng (tấn)
Trụ giá (USD)
Lượng (tấn)
Trụ giá (USD)
Lượng (tấn)
Trụ giá (USD)
Tổng
608.924
324.675.361
-25,10
-35,50
146,60
109,50
Nga
114.676
53.365.291
37,84
37,42
173,70
184,14
Nhật bản
89.846
58.286.894
-44,81
-42,55
302,72
210,11
Hàn quốc
85.220
56.553.283
-29,31
-32,06
104,09
106,10
Trung quốc
83.909
56.089.321
-54,57
-51,31
91,33
98,70
Đài loan
58.828
48.657.428
-35,10
-24,92
55,03
103,38
Malaysia
54.167
28.374.615
-15.47
-14,23
4.934,11
2.247,65
Ucraina
4.386
2.390.119
-36,72
-37,87
3.353,54
1.001,76
Indonesia
2.648
2.455.502
-57,63
-53,00
-56,81
-60,97
ấn Độ
1.759
2.460.706
-68,93
-53,70
-81,91
-60,10
Thái lan
1.637
2.162.720
-89,45
-79,20
-87,76
-67,94
CH Séc
817
1.660.401
 
 
 
 
Đức
781
953,702
-68,08
-58,40
2.340,63
991,82
Tây ban nha
542
1.049.985
-53,71
5,06
1.255,00
1.286,92
Canada
541
272,177
-97,81
-97,73
391,82
570,83
Australia
466
393.199
-95,53
-92,65
-72,75
-55,09
Pháp
340
904.306
18,06
36,64
1.260
3.254,87
Bỉ
317
251.562
15,27
4,79
140,15
20,75
Phần lan
171
550.667
350,00
415,92
 
 
Italy
156
279.730
-51,85
-23,36
 
 
Nam phi
126
267.717
-95,56
-86,82
-98,98
-95,73
Hà lan
91
99.312
-82,47
-75,44
-76,61
-70,20
Anh
54
24.470
-98,00
-98,30
 
 
Thụy điển
28
177.590
-77,78
61,97
-70,83
50,24
Đan mạch
23
34.145
21,05
-6,19
-48,89
-40,34
Braxin
21
53.281
 
 
 
 

 
Tham khảo một số lô hàng thép và phôi thép nhập khẩu trong tháng 2/2010
 

Chủng loại thép nhập khẩu
Lượng (tấn)
Đơn giá (USD/tấn)
Thị trường
Cửa khẩu
ĐKGH
Phôi thép
Phôi thép đúc chính phẩm. Grade 60. Kt(mm): 130 x 130 x 12000
 
4.752
 
445
 
Ba lan
 
Hải phòng
 
CFR
Phôi thép dạng thanh ko hợp kim, mác 5SP/PS C= 0.31-0.36%
 
5.149
 
482
 
Malaysia
 
Hải phòng
 
FOB
Phôi thép 130 x 130 x 5.65 (+/- 100mm)
1.950
460
Nhật bản
Hải phòng
CFR
Phôi dùng để sản xuất thép 125 x 125 x 11.700mm
4.975
450
Thụy sỹ
Hải phòng
CFR
Phôi thép chính phẩm 125 x 125 x 11
10.021
461
Ukraine
Hải phòng
CFR
Thép cuộn cán nóng
Thép cuộn cán nóng 20-35mm x 1000-1300mm
211
400
Đài loan
Tân thuận
CFR
Thép cuộn cán nóng dạng băng (1.21-6.20mm x 360443mm)
 
426
 
383
 
Bỉ
 
Cát lái
 
CFR
Thép cuộn cán nóng 3.9-5.5 x 1045-1375 x cuộn
686
550
Hàn quốc
Hải phòng
CFR
Thép cuộn cán nóng 1.75mm x 1250mm
945
495
Nga
Bến nghé
CFR
Thép cuộn cán nóng (1.6-16.00)mm x (700-2000)mm x (1500-3000)
 
126
 
415
 
Nhật bản
 
Cát lái
 
CFR
Thép cuộn cán nóng 3.0-5.8mm x 1500mm
158
508
Trung quốc
Hải phòng
CFR
Thép cuộn cán nguội
Thép cuộn cán nguội KT 0,32 x 1200mm
207
699
Đài loan
Phú mỹ
CIF
Thép cuộn cán nguội, dày 0.35mm x 1219mm
46
635
Hàn quốc
Cát lái
CFR
Thép cuộn cán nguội không tráng phủ mạ sơn, ko hợp kim, theo tiêu chuẩn SPCC
 
366
 
552
 
Nga
 
Hải phòng
 
CFR
Thép cuộn cán nguội 0.2-1.1 x 600up x cuộn
100
430
Nhật bản
Hải phòng
CFR
Thép cuộn cán nguội kohng6 tráng phủ mạ sơn KT: 0.8
 
117
 
587
 
Trung quốc
 
Hải phòng
 
CFR
Thép hình
Thép hình chữ H ko hợp kim, 700 x 300 x 13 x 24 x 10m
 
11
 
575
 
Hàn quốc
 
Bến nghé
 
CFR
Thép hình chữ H 450 x 200 x 9 x 14mm, TC: ASTM A36, dài 12m/cây, 76kg/m, 68pcs
 
62
 
730
 
Hàn quốc
 
Sài gòn KV III
 
CFR
Thép hình chữ H đã qua sử dụng: H-300 x 300 x 10 x 15
 
88
 
480
 
Nhật bản
 
Bến nghé
 
DDU
Thép hình chữ I, 400 x 142 x 10.5 x 12M
6
670
Trung quốc
Cát lái
CFR
Thép hình chữ U, 360 x 96 x 9 x 12M
1
648
Trung quốc
Cát lái
CFR
Thép hình chữ I, 160 x 88 x 6 x 12M
2
640
Trung quốc
Cát lái
CFR
Thép góc L200 x 14 x 12M
21
615
Trung quốc
Cát lái
CFR
Thép lá cán nóng
Thép lá cán nóng dạng cuộn, dày x rộng x coil (1.5-4.5)mm x (914-1530)
 
192
 
535
 
Đài loan
 
Hải phòng
 
CIF
Thép lá cán nóng dạng băng 1.8mm x 8-10mm x 724 cuộn
 
216
 
385
 
Malaysia
 
Thủ đức
 
CFR
Thép lá cuộn cán nóng (Size:2.0-6.0mm x 670-900mm)
 
7
 
410
 
Mỹ
 
Cát lái
 
CFR
Thép lá cán nóng, ko hợp kim, chưa được phủ mạ (T2.1 x W1219)mm x cuộn
 
182
 
545
 
Nga
 
Bến nghé
 
CFR
Thép lá cán nóng dạng cuộn dày 1.35mm x 1219mm, ko tráng phủ mạ, C < 0.6%
 
1.028
 
575
 
Nhật bản
 
Bến nghé
 
CANDF
Thép lá cán nóng dạng cuộn (3.8-11.8)mm x 1500mm x Coil, Gis G3101
 
1.973
 
495
 
Trung quốc
 
Hải phòng
 
CFR
Thép lá cán nguội
Thép lá cán nguội , ko hợp kim 0.18mm x 1200mm
96
692
Đài loan
Tân thuận
CIF
Thép lá cuộn cán nguội đai dải (Size: 0.8-3.0mm x 36-465mm
 
19
 
410
 
Mỹ
 
Cát lái
 
CFR
Thép lá cán nguội dạng đai dải (size: 0.5-2.3mm x 51-206mm
 
10
 
450
 
Nhật bản
 
Cát lái
 
CFR
Thép lá cán nguội, ko hợp kim, 0.350mm x 1200mm x coil
 
282
 
635
 
Trung quốc
 
Tân thuận
 
CFR
Thép tấm cán nóng
Thép tấm cán nóng dạng cuộn chưa tráng phủ mạ sơn: (1.4-2.8) x (930-1470)
 
305
 
535
 
Đài loan
 
Hải phòng
 
CIF
Thép tấm cán nóng (14-16 x 3000 x 6000-8000)mm
133
625
Hàn quốc
Hải phòng
CFR
Thép tấm cán nóng (6.3-25.4mm) x rộng (254-508mm) x dài (3000-3600)
 
352
 
338
 
Mỹ
 
Hải phòng
 
CIF
Thép tấm cán nóng (25-100mm x 500mm up x 1000mm up)
 
483
 
415
 
Nhật bản
 
Bến nghé
 
CFR
Thép tấm cán nóng 2.00mm – 8.00mm x 600mm-2000mm
 
126
 
425
 
Tây ban nha
 
Hải phòng
 
CFR
Thép tấm cán nóng dạng cuộn TCKT SS400, kích cỡ: 7.8mm x 2000mm
 
195
 
480
 
Trung quốc
 
Hải phòng
 
CFR