Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 5

  • Năm 2010, giá thép sẽ tăng nhưng không có đột biến

 

Năm 2009, ngành thép Việt Nam đã đạt được sự tăng trưởng mạnh cả về sản lượng sản xuất và tiêu thụ.

 

      Về sản lượng sản xuất:

 

   Năm 2009, toàn ngành thép sản xuất được 4,56 triệu tấn thép xây dựng, tăng 19,1% so với năm 2008 (trong đó, sản lượng của các thành viên thuộc Hiệp Hội Thép đạt khoảng 3,7 triệu tấn, tăng 23%). Đây là mức tăng trưởng khá cao so với những năm trước đây. Sản lượng thép xây dựng năm 2007 tăng 10,8%, năm 2008 giảm 10.6%.

 

  Sự tăng trưởng mạnh về sản lượng trong năm 2009 một phần là nhờ hàng loạt dự án thép đã đi vào hoạt động, như nhà máy sản xuất thép cán xây dựng và cán nguội của Công Ty CP thép Sông Hồng, Công Ty Thép Việt, khu liên hợp tập đoàn Hòa Phát, Công Ty CP thép Miền Trung; nhà máy sản xuất thép cán nguội Possco Vũng Tàu – Việt Nam. Bên cạnh đó, các nhà máy sản xuất phôi thép vuông của Công Ty TM Thái Hưng – Hải Dương với công suất 250.000 tấn/năm, thép HPS (Hải Phòng), công suất 120.000 tấn/năm Công Ty TNHH thép đặc biệt Thăng Lợi (Thái Bình): 600.000 tấn/năm, Công Ty thép Việt Ý (Hải Phòng): 400.000 tấn/năm cũng đã đi vào hoạt động trong năm 2009. Tính đến thời điểm cuối năm 2009, tổng công suất các nhà máy sản xuất gang từ lò cao đạt 1,8 triệu tấn, phôi thép vuông: 4,5 – 4,7 triệu tấn, thép xây dựng các loại: 6,7 – 7 triệu tấn, thép cuộn cán nguội: 2 triệu tấn, thép lá mạ: 1,2 triệu tấn, ống thép hàn: 1,3 triệu tấn.

 

      Về sản lượng tiêu thụ:

 

  Tổng lượng tiêu thụ của cả nước năm 2009 đạt khoảng 5,3 triệu tấn thép xây dựng, tăng hơn 32% so với năm 2008 (trong đó lượng tiêu thụ của các thành viên thuộc hiệp hội thép đạt khoảng 4 triệu tấn, doanh nghiệp ngoài hiệp hội là 700 nghìn tấn, thép nhập khẩu là 600 nghìn tấn).

 

      Về giá:

 

  Diễn biến lượng thép tiêu thụ và giá thép xuất xưởng tại Việt Nam năm 2008 – 2009

(không tính lượng tiêu thụ của các doanh nghiệp ngoài hiệp hội thép)

 

 

  Trong năm 2009, giá thép bán lẻ trên thị trường Việt Nam nhìn chung biến động tương ứng theo mức tăng giảm của các nhà máy, không có sự biến động đột ngột. Tính đến cuối năm 2009, giá thép tại Việt Nam là 11,57 – 11,62 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn và 11,72 – 12,19 triệu đồng/tấn đối với thép thanh (giá xuất xưởng, chưa có VAT, tăng 6,11% so với đầu năm 2009 và tăng 20% so với mức giá đáy thiết lập vào tháng 4 năm 2009.

 

      Lợi nhuận của ngành thép năm 2009 đạt kỷ lục mới

 

  Như bản tin”Thông tin thị trường” đã từng đề cập, năm 2009, ngành thép đã tân dụng nhập khẩu được khá nhiều hàng trong giai đoạn giá thép thế giới đạt thấp. Do đó, lợi nhuận của ngành thép năm 2009 đạt được là rất lớn. Đa số doanh nghiệp thép đều có mức tăng trưởng lới nhuận cao hơn so với mức tăng trưởng của doanh thu (tham khảo bảng dưới đây). Với mức tiêu thụ thép trong nước tăng 30%, lợi nhuận của ngành thép năm 2009 sẽ đạt cao hơn nhiều so với mức 731 tỷ đồng của năm 2008.

 

Tham khảo doanh thu và lợi nhuận sau thuế của một số doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh thép

 

Tên doanh nghiệp

Doanh thu (tỷ đồng)

% so 2008

LNST (tỷ đồng)

% so 2008

Cty CP tập đoàn Hoa Sen

2.074

7,9

189,37

25,31

Cty CP SX và KD Kim Khí

28,95

 

495,17

 

Cty CP đầu tư TM SMC

5.269

24,3

73,27

1,81

Cty CP chế tạo kết cấu thép VNECO.SSM

233,03

75,9

33,3

214,7

Cty CP ống thép Việt Đức VG PIPE

1.128,8

3,6

44,96

206,9

Cty CP thép Việt Ý

2.084

20,9

229,23

74,71

 

  Ngành thép có được thành công lớn trong năm 2009 là nhờ vào những giải pháp rất hữu hiệu của Chính phủ như: tăng thuế nhập khẩu phôi thép từ 5% lên 8%; thuế nhập khẩu thép xây dựng thành phẩm từ 12% lên 15%; thép cán nguội từ 7% lên 8%; thép lá mạ kẽm và sơn phủ màu từ 12% lên 13%. Để ngăn chặn việc gian lận thương mại, chính phủ đã tăng thuế nhập khẩu cuộn chứa hợp kim Bo dùng làm thép xây dựng từ 0% lên 10%; thuế nhập khẩu cáp thép tăng từ 0% lên 3%. Cùng với chính sách về thuế, Nhà nước đã giữ ổn định tỷ giá VNĐ/USD; ưu tiên cung cấp USD cho nhập khẩu phôi thép, thép phế và một số vật tư nguyên liệu phục vụ cho sản xuất trong nước; tiếp tục cho vay với lãi suất ưu đãi để duy trì sản xuất, triển khai các công trình đầu tư trong ngành thép nếu xét thấy có điều kiện phát triển ổn định. Các ngân hàng cũng áp dụng kéo dài thời gian trả nợ, giúp doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khó khăn. Đăc biệt, nhà nước đã thực hiện gói kích thích  kinh tế 8 tỷ USD để hỗ trợ doanh nghiệp duy trì sản xuất, triển khai nhiều dự án xây dựng hạ tầng cơ sở, xây dựng nhà ở nông thôn, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho sinh viên..

 

      Dự báo, tiêu thụ thép sẽ tăng 10% trong năm 2010, giá không có biến động đột ngột

 

  Năm 2010, cùng với việc triển khai tiếp các công trình dở dang, nhà nước sẽ tiếp tục triển khai nhiều dự án nhà ở xã hội khác. Bên cạnh đó, nền kinh tế phục hồi tốt sẽ thúc đẫy mạnh hoạt động xây dựng trong năm tới. Do đó, tiêu thụ thép sẽ tiếp tục tăng với mức khoảng 10% trong năm 2010, kéo theo đó sản lượng sản xuất sẽ tăng.

 

  Về giá, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế kéo theo nhu cầu thép tăng, giá nguyên liệu như quặng sắt, than, dầu .. tăng sẽ khiến cho giá thép thế giới tăng dần trong năm 2010 tại Việt Nam tăng sẽ khiến giá thép trong nước tăng nhưng dự báo sẽ không có biền động đột biến do công suất cán thép trong nước hiện đã vượt nhu cầu tiêu thụ.

 

  • Nhập khẩu thép tiếp tục tăng

 

  Mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng tổng lượng tiêu thụ thép của Việt Nam vẫn đạt mức kỷ lục 11,772 triệu tấn. Trong khi đó, lượng thép và phôi thép các loại (nhập khẩu vào Việt Nam năm 2009 đạt 9,75 triệu tấn, tăng 18% so với năm 2008 (trong đó nhập khẩu phôi thép đạt 2,41 triệu tấn, tăng 1% so với năm 2008).

 

  Dự báo, nhập khẩu thép sẽ tiếp tục tăng trong năm 2010 do nhu cầu tiêu thụ trong nước tăng trong khi Việt Nam chưa có thêm nhà máy mới nào đi vào hoạt động để sản xuất các sản phẩm đang phải nhập khẩu nhiều.

 

Diễn biến lượng và giá sắt thép nhập khẩu của Việt Nam năm 2008 và 11 tháng năm 2009

 

 

 

      Về thị trường cung cấp:

 

  Lượng thép và phôi thép nhập khẩu từ đa số các thị trường chính tăng mạnh so với năm 2008. Cụ thể, nhập khẩu từ Nga tăng 184,2% lên 1,74 triệu tấn, trở thành thị trường cung cấp lớn nhất; nhập khẩu từ Nhật Bản tăng 16,2%, đạt 1,46 triệu tấn…

 

  Nếu như năm 2008, Trung Quốc là nước cung cấp thép lớn nhất cho Việt Nam với 2,86 triệu tấn, chiếm tỷ trọng 35% thì năm 2009, lượng nhập khẩu từ Trung Quốc giảm rất mạnh 54,24% xuống còn 1,31 triệu tấn, chiếm tỷ trọng 13%. Tuy nhiên, lượng nhập khẩu từ thị trường này trong 3 tháng cuối năm 2009 đã tăng trở lại do Trung Quốc hạ giá để đẩy mạnh xuất khẩu. Dự báo, xu hướng tăng nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ tiếp tục trong năm 2010.

 

Tham khảo thị trường cung cấp thép cho Việt Nam năm 2009

 

Thị trường

Năm 2009

% so 2008

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Tổng

9.748.715

5.360.906.858

-20,23

Nga

1.742.714

778.365.809

81,11

Nhật bản

1.460.371

839.368.216

-19,42

Trung Quốc

1.309.888

815.662.347

-64,67

Đài Loan

1.171.556

717.627.473

-2,86

Hàn Quốc

1.081.949

673.158.960

7,97

Malaysia

725.666

346.285.552

27,11

Thái Lan

311.769

173.214.707

-11,52

Ucraina

275.296

121.416.574

-40,00

Canada

172.609

75.712.713

1.315,08

Indonesia

132.253

86.490.442

-45,65

Hoa kỳ

114.245

55.498.052

-15,51

Ấn Độ

112.549

99.432.034

-26,15

Nam phi

108.821

54.484.666

115,89

Đức

88.167

43.741.478

164,69

Australia

74.492

36.254.620

-64,49

Braxin

59.776

31.446.204

-20,32

Pháp

34.265

15.582.716

163,91

Bỉ

31.215

16.978.281

-7,98

Tây ban nha

23.555

17.313.341

292,14

Hà lan

18.158

10.262.087

-20,74

Singapore

15.290

22.974.739

-78,16

Đan mạch

10.011

7.385.094

596,38

Thụy điển

9.386

4.371.562

-18,67

Anh

8.298

4.809.760

35,17

Philippines

8.263

4.234.198

 

Newzealand

6.711

2.643.721

-44,22

Italy

5.654

5.177.718

-30,51

Phần lan

3.384

5.274.797

-34,35

Hồng Kong

1.495

2.416.710

-93,34

 

      Về chủng loại nhập khẩu:

 

  Các chủng loại được nhập khẩu nhiều trong năm 2009 gồm phôi thép và các loại thép cán nóng đều tăng trưởng về lượng so với năm 2008. Đáng chú ý, lượng thép cuộn cán nóng và thép lá cán nóng tăng mạnh 45,95% và 33,72%, đạt 2,35 triệu tấn và 1,03 triệu tấn.

 

  Các chủng loại bị giảm lượng nhập khẩu đều không phải là những loại nhập khẩu chính của Việt Nam như thép tấm cán nguội, thép lá cán nguội và thép dây.

 

  Tôn là chủng loại có mức tăng trưởng về lượng cao nhất trong năm qua, tăng 236,48% so với năm 2008, đạt 65,73 nghìn tấn. Tiếp đến là thép hình, tăng 109,5% lên mức 427,79 nghìn tấn.

 

  Giá nhập khẩu tất cả các loại thép trong năm 2009 đều có mức trung bình thấp hơn nhiều so với năm 2008, giảm phổ biến trên dưới 35%.

 

Tham khảo chủng loại thép nhập khẩu của Việt Nam năm 2009

 

Chủng loại

Năm 2009

% so với năm 2008

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Giá (USD/tấn)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Giá (USD/tấn)

Phôi thép

2.388.661

1.025.687.124

429

4,38

-34,02

-36,79

Thép cuộn cán nóng

 

2.347.851

 

1.107.136.412

 

472

 

45,95

 

-5,17

 

-35,02

Thép tấm cán nóng

1.183.381

581.776.317

492

4,72

-32,22

-35,27

Thép lá cán nóng

1.033.738

479.965.467

464

33,72

-12,79

-34,79

Thép ống

603.391

458.404.555

760

 

 

 

Thép không gỉ

554.095

773.174.688

1.395

45,81

10,86

-23,97

Thép cuộn cán nguội

 

500.175

 

280.335.016

 

560

 

39,38

 

-10,36

 

-35,68

Thép hình

427.793

248.385.665

581

109,50

40,47

-32,95

Thép dây

298.769

223.728.111

749

-1,91

-16,18

-14,55

Thép lá cán nguội

294.300

171.646.707

583

-11,56

-41,21

-33,53

Thép thanh

233.726

140.771.819

602

42,84

1,61

-28,86

Tôn

65.725

43.869.000

667

236,48

142,68

-27,88

Thép tấm cán nguội

15.291

10.841.513

709

-59,38

-64,94

-13,70

 

Diễn biến lượng và giá một số chủng loại thép nhập khẩu qua các tháng năm 2009

 

 

T1

T2

T3

T4

T5

T6

T7

T8

T9

T10

T11

T12

THÉP THANH

NGHÌN TẤN

20.6

19.4

9.1

19.9

20.5

17.8

16.5

8.7

22.1

27.5

31.2

20.4

USD/TẤN

576

589

717

543

584

605

571

692

631

612

581

638

THÉP TẤM CÁN NÓNG

NGHÌN TẤN

28.9

102.3

61.1

75.1

89.4

109.6

109.1

191.4

161.2

107.8

50.7

96.8

USD/TẤN

588

511

491

480

467

442

463

476

499

523

542

519

THÉP LÁ CÁN NGUỘI

NGHÌN TẤN

10.4

12.1

18.5

21.6

33.1

39.0

31.2

42.0

26.0

5.0

34.3

21.1

USD/TẤN

762

715

601

561

534

523

559

533

607

574

628

651

THÉP LÁ CÁN NÓNG

NGHÌN TẤN

32.7

68.3

86.2

156.9

134

89.6

89

99.5

84

81.3

58.8

53.4

USD/TẤN

478

467

456

450

439

424

422

452

498

508

539

526

THÉP KHÔNG GỈ

NGHÌN TẤN

9.3

18.9

56

33.8

30.2

76.7

40.4

102.7

43.3

46.7

45.2

50.8

USD/TẤN

1.429

1.442

1.071

1.534

1.343

1.339

1.320

1.475

1.509

1.437

1.465

1.456

THÉP HÍNH

NGHÌN TẤN

12.4

15.8

9.6

17.4

32.5

19.2

25.4

222.7

21.8

23.6

13.7

13.5

USD/TẤN

652

611

711

621

575

544

560

551

569

797

591

574

THÉP ỐNG

NGHÌN TẤN

7.1

6

9.4

7.8

5.9

7.6

10.2

9.6

501.7

187

9.3

11.6

USD/TẤN

1.597

1.281

896

833

779

720

846

899

720

1.040

906

848

THÉP DÂY

NGHÌN TẤN

5.9

20.5

24.2

28.2

37

19.7

27

44.2

21.1

14.2

28.8

28.1

USD/TẤN

919

664

749

629

584

709

1.287

713

725

845

691

707

THÉP CUỘN CÁN NÓNG

NGHÌN TẤN

33

82.1

145.2

166

343.3

187.5

228.7

335.4

308.3

270.3

230.5

17.6

USD/TẤN

490

498

475

455

432

422

435

453

486

529

525

742

PHÔI THÉP

NGHÌN TẤN

44.5

116.1

204.9

152.7

289.1

265.7

329.1

204.4

200.9

183.1

232.6

165.7

USD/TẤN

396

415

408

399

393

394

432

429

460

477

476

461

                             

 

Tham khảo 100 DN đạt kinh ngạch nhập khẩu thép cao nhất năm 2009

Tên doanh nghiệp

Năm 2009 (USD)

% so 2008

DNTN Mười Hùng

348.645.224

 

Cty TNHH Thương Mại Kim Tín

168.674.601

762

Cty CP Đa My

163.545.560

85.812

Cty TNHH Thép VINA KYOEI

140.032.257

-38

Cty CP XNK Thép Miền Bắc

113.920.389

 

Cty CP Thép POMINA

97.695.433

-27

Cty CP XNK Hà Việt

93.237.467

1.761

Cty TNHH YUJIN VINA

91.424.894

870

Cty TNHH Sắt Thép Vinh Đa

75.730.029

 

Cty CP Tập Đoàn Hoa Sen

75.150.812

16

Cty CP Đại Thiên Lộc

68.885.806

102

Cty SX Thép Úc SSE

68.660.713

54

Cty CP Hữu Liên Á Châu

65.987.239

35

Cty CP Quốc Tế Sơn Hà

63.863.343

213

Cty TNHH Posco – Việt Nam

55.233.174

 

Cty CP Tập Đoàn Hòa Phát

52.520.140

132

Cty TNHH Thương Mại Thép Nam Việt

50.954.991

11

Cty CP Sn Steel

50.696.777

-67

Cty TNHH SX TM Thép Việt Thành–Long An

49.751.410

26

Cty Liên Doanh SX Thép VINAUSTEEL

48.342.324

-14

Cty TNHH TM Và Du Lịch Trung Dũng

48.276.669

675

Cty CP XNK Máy & Phụ Tùng

44.839.117

59

Cty TNHH Asia Stainless

44.768.660

-49

Cty CP Thương Mại

42.379.112

 

Cty TNHH SX & Thương Mại Sắt Thép TIIC

42.043.627

67

Cty TNHH Perstima (Việt Nam)

40.712.110

-52

Cty CP Thép Việt Ý

38.897.441

2

Cty TNHH Bluescope Steel Việt Nam

35.714.280

-40

Cty TNHH Thép Trường Giang

35.232.293

 

Cty TNHH Đồng Đạt

35.107.285

9

Cty TNHH SX XD Thương Mại Thiên Phú

35.068.475

13

Cty TNHH IPC

32.844.961

53

Cty TNHH Thương Mại Vĩnh Long

31.906.589

80

Cty CP Đầu Tư Thương Mại SMC

31.558.264

445

Cty Thép Tấm Lá Phú Mỹ

31.193.427

-59

Cty TNHH Ống Thép 190

27.278.893

38

Cty TNHH Thương MẠi & SX Thép T.V.P

26.976.021

48

Cty CP Thương Mại Thái Hưng

26.649.935

76

CN Cty TNHH Ống Thép Hòa Phát

25.441.832

10

Cty TNHH Thương Mại Thép Toàn Thắng

25.437.179

-1

Cty TNHH Nhà Máy Tàu Biển HUYNDAI - VINASHIN

25.291.950

45

Cty TNHH CS Industries

25.011.796

280

Cty TNHH Tôn Đông Á

24.870.645

6

Cty TNHH Thép Melin

24.633.824

-35

Cty TNHH Thép Việt Nga

24.611.300

-17

Cty TNHH Hà Nội Steel Center

24.197.711

-64

Cty CP Thương Mại XNK Thiên Nam

24.070.207

20

Cty TNHH Tiến Lên

23.828.220

92

Cty CP Ống Thép VIệt Đức Vgpipe

23.771.593

203

Cty CP Kim Khí TP. HCM

23.303.222

-65

Cty CP Thép Đại Nam

23.118.560

101

Cty TNHH Thương Mại & SX Nam Phát

22.186.019

228

Cty TNHH SX Thương Mại DV An Tuấn

21.923.202

11

Cty TNHH Thương Mại Thép Việt Kim

21.192.523

 

Cty TNHH Thép Tây Nguyên

19.854.524

29

Cty CP MATEXIM Hải Phòng

19.331.798

-18

Cty TNHH Trung Tâm Gia Công Posco VN

18.672.964

-50

Cty TNHH Thép SeAH Việt Nam

18.662.263

-43

Cty TNHH Sắt Thép Ngọc Biển

18.551.853

201

Cty TNHH SX Thương Mại Đại Phúc

17.940.080

88

Trung Tâm Nhập Khẩu

17.787.527

10

DNTN XN Cơ Kim Khí Hồng Xuân

17.763.990

 

Cty TNHH Cán Thép Tam Điệp

17.728.274

75

Cty TNHH Công Nghiệp Nặng Doosan VN

17.387.133

782

Cty TNHH CN Thương Mại Thái Sơn

16.972.940

-8

Cty TNHH SX Thương Mại Hòa Phát

16.862.224

53

Tổng CTY VLXD Số 1

16.629.936

-8

Cty CP Thép Đặc Biệt Pro – Vision

16.629.031

653

Cty CP Thép Thành Đạt

16.224.314

50

Cty TNHH SX TM Thép Nguyễn Minh

15.868.821

-20

Cty TNHH Thép AN Khánh

15.675.126

-61

Cty CP XNK Tổng Hợp 1 Việt Nam

15.570.208

43

Cty TNHH Thép Thanh Bình H.T.C

15.531.772

-29

Cty Hà Thành

15.207.445

12

Cty TNHH TM & SX Tân Thanh Quyền

15.094.317

54

Cty CP sắt thép Cửu Long

14.774.671

-62

Cty TNHH DV cơ khí hàng hải PTSC

14.687.355

1.063

Cty TNHH TM Tân Nghệ An

14.631.597

-58

Cty TNHH thép VSC – POSCO

14.400.160

-82

Cty TNHH SX cơ khí Tiến Đạt

14.259.513

-2

Cty CP An Phú

13.857.059

-16

Cty CP SX – TM Thép Vạn Thành

13.791.667

219

Cty TNHH xây lắp và vật liệu công nghiệp

13.353.710

-44

Cty CP cong nghiệp Co-Win Fasteners Việt Nam

13.450.247

-48

Cty TNHH thép thành Long

13.312.173

-53

Cty cơ khí & XD Poslilama

13.209.804

70

Cty CP SX – TM Nguyễn Minh

13.104.098

68

Cty CP XNK thủy sản Sài Gòn

12.967.252

-38

Cty CP vật tư và thiết bị Toàn Bộ

12.749.823

116

Cty TNHH TM – SX Tôn Phước Khanh

12.745.749

-14

Cty CP thép Cẩm Nguyên

12.703.560

73

Cty CP thép Tây Đô

12.550.804

-55

Cty CP Kim Loại CSGT Việt Nam

12.422.766

138

 

  • Trung Quốc tăng cường xuất khẩu thép tấm công nghiệp sang Việt Nam

 

  Đầu năm 2010, các đơn vị kinh doanh ngành vật tư kim loại của Trung Quốc quan tâm đặc biệt đế việc mở rộng tiếp thị giới thiệu chào hàng để xuất khẩu các chủng loại thép tấm. Đây là loại vật tư chủ yếu sử dụng trong công nghiệp đóng tàu, thuyền, sà lan, phà sông biển, toa xe… Từ giữa tháng 1/2010, phía Trung Quốc đã cho phép các doanh nghiệp được xuất khẩu hệ tiểu ngạch một số lượng hạn chế thép tấm công nghiệp và thép hình với mức thuế 5% để tiêu thụ khoảng 30.000 tấn sản phẩm còn tồn đọng lại cửa khẩu Đông Hưng từ cuối năm 2009. Hiện có tổng số khoảng 20 chủng loại thép tấm và thép hình được các đối tác Trung Quốc giới thiệu chào hàng đưa vào giao dịch trong quý I/2010. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam cũng đã bắt mối với các nhà máy xuất khẩu Trung Quốc để gia tăng giao dịch nhập khẩu thép tấm đáp ứng nhu cầu ngành công nghiệp đóng tàu, thuyền trong nước và các công trình giao thông vận tải khác.

 

Chủng loại thép

ĐVT

Giá USD

Thép ko gỉ dạng tấm màu trắng, KT (1,0 x 1219 x 2438)

Tấn

11,5

Thép tấm cán nóng, ko tráng phủ mạ, sơn (3,8-11,8 x 1500 x 6000)mm

Tấn

585,6

Thép tấm ko hợp kim cán nóng, chưa tráng, phủ mạ, tiêu chuẩn GB3274-1998 Q345B, mới 100% (12 x 2000 x 12000)mm

Tấn

593,2

Thép hình chữ H cán nóng, ko hợp kim (150 x 75 x 6,5 x 12000)mm

Tấn

593,2

Thép tấm cán nóng không hợp kim, chưa tráng, phủ mạ, tiêu chuẩn Q345B (120 x 1800 x 6000)mm

Tấn

514,9

Thép tấm ko hợp kim cán nóng, chưa tráng, phủ mạ SS400(11,9 x 1500 x 6000)mm

Tấn

482,6

Thép tấm cán nóng, ko hợp kim, ko tráng,phủ mạ (5,8x9,8x1500x6000)mm

Tấn

550,2

Thép tấm cán nóng ko hợp kim, ko tráng phủ mạ (6-17x1500-2000x6000-12000)mm

Tấn

504,1

Thép tấm cán nóng ko hợp kim, chưa tráng phủ mạ, TC(4-98x1500x6000)mm

Tấn

550,2

Thép tấm cán nóng – KT (3,8 – 13,8 x 1500 x 6000)

Tấn

517,9

Thép tấm ko hợp kim, rộng trên 600mm, ko phủ mạ tráng Q345BD (12x1800x6000)mm

Tấn

502,6

Thép tấm cán nóng, chưa sơn phủ mạ NVAH32(15x2000x12000)mm

Tấn

799,2

Thép tấm cán nóng, chưa tráng phủ mạ NVD 36 (70x2200x8000)mm

Tấn

799,2

Thép tấm cán nóng chưa tráng phủ mạ PL (14 x 1524 x 2438)mm

Tấn

848,4

Thép tấm ko hợp kim, KT (6 x 1250 x 12000)mm

Tấn

660,9

Thép tấm làm nhíp xe, chưa tráng phủ mạ (W60 x T12 x L5000)mm (SUP9A)

Tấn

630,1

Thép hình chữ H SS400 (150 x 75 x 5 x 7 x 12000)mm

Tấn

622,4

Thép hình L (HP 140 x 8 x 8)mm

Tấn

627,0