Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 38

          Thị trường thép thế giới tiếp tục giảm giá nhẹ

 

-         Giá phôi thép thế giới giảm thêm 5 USD/tấn còn 560-58- USD/tấn

-          Giá thép xây dựng xuất xưởng tại Việt Nam vẫn ở mức 14-14,37 triệu đồng/tấn (chứa bao gồm VAT), cao hơn trên 2 triệu đồng/tấn so với thị trường Tung Quốc

 

   Tuần cuối tháng 9, giá thép và nguyên liệu ở hầu hết các thị trường đều giảm nhẹ phổ biến từ 5-10 USD/tấn trước những thông tin không sáng sửa các nền kinh tế lớn.

  

   Giá phôi thép chào bán của đa số các nhà cung cấp giảm 5 USD/tấn còn 560-580 USD/tấn. Tuy nhiên, giá chào mua chỉ ở mức 550-570 USD/tấn.

 

Tham khảo giá sắt thép tại một số thị trưởng từ 23-30/2010

Chủng loại

Thị trường

Chào xuất/nhập

khẩu/nội địa

Giá (USD/tấn)

So 2 tuần trước (USD)

Phế liệu

Châu Âu

Xuất khẩu

379-380, CFR Thổ Nhĩ Kỳ (loại HMS 1#, 2# 80: 20)

↓ 5-15

CIS

Xuất khẩu

370-375, CFR Thổ Nhĩ Kỳ

↓ 5

Nhật Bản

Nhập khẩu

356-362 (loại HMS, 2# 80: 20)

↓ 6-12

Mỹ

Nội địa

365-375

↓ 10

Phôi thép

Nga

Xuất khẩu

560-580, CFR Đông Nam Á

↓ 5

Malaysia

Xuất khẩu

575, FOB

↓ 5

Indonesia

Nhập khẩu

550-560, CFR

↓ 10-15

Trung Quốc

Nội địa

578 (gồm VAT)

↓ 9

Thanh Vằn

Trung Quốc

Nội địa

633 (gồm 17% VAT)

↓ 13

Nhật Bản

Nội địa

665-700

 

Nhật Bản

Nhập khẩu

651,CIF

 

HCR

Trung Quốc

Nội địa

645-660 (gồm 17% VAT)

↓ 10-15

Trung Quốc

Xuất khẩu

628-650, FOB

↓ 7-8

Thép tấm đúc

Trung Quốc

Nội địa

665 (gồm 17% VAT)

 

CIS

Nhập khẩu

620-630, FOB Biển Đen

 

Thép hình

Trung Quốc

Nội địa

648-664 (gồm 17% VAT)

 

Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan

Xuất khẩu

720, CFR Đông Nam Á

↓ 20

Nhật Bản

Xuất khẩu

680, CFR Singapore

 

 

   Dự báo trong tuần đầu tháng 10, giá thép có thể tiếp tục giảm nhẹ do Trung Quốc nghỉ lễ quốc khánh. Dự báo, trong quý IV năm 2010, giá sẽ khó biến động lớn bởi nền kinh tế các nước châu Âu vẫn trong tình trạng bất ổn. Điệu này sẽ làm chậm đáng kể sự hồi phục kinh tế thế giới. Cùng với đó, Trung Quốc tiếp tục duy trì chính sách thắt chặt tín dụng đối với đầu tư bất động sản. Do đó, Trung Quốc, Châu Âu, Hàn Quốc cung như nhiều quốc gia khác đã và sez cắt giảm sản lượng để cân đối cung cầu. Thực tế, trong 3 tháng  gần đây, sản lượng thép thô thế giới đã liên tục giảm, từ mức 124,57 triệu tấn trang tháng 5 còn 112,87 triệu tấn trang tháng 8.

 

Sản lượng thép thôi thế giới (Triệu tấn)

 

 

   Tại Việt Nam, mặc dù mới giảm 200-400 nghìn đông/tấn (khoảng 10-20 USD/tấn) trong khi giá phôi thép thế giới đã giảm 50-65 USD/tấn nhưng tuần qua các doanh nghiệp cán thép vẫn giữ nguyên giá bán ở mức 14-14,37 triệu đồng/tấn (chưa gồm VAT). Mức giá này cao hơn trên 2 triệu đông/tấn so với thị trường Trung Quốc và khoảng 1 triệu đồng/tấn so với thị trường Nhật Bản. Trong khi đó, nếu tính trên giá phôi nhập khẩu ở mức 540-460 USD/tấn thì giá thép xây dựng xuất xưởng tại Việt Nam khoảng 13 triệu đồng/tấn là hợp lý.

 

     Từ tháng 10 tới, thị trường Trung Quốc sẽ tiếp tục thực hiện thêm các biện pháp thắt chặt đối với thị trường bất động sản. Điều này khiến các doanh nghiệp Trung Quốc đẩy mạnh xuất khẩu thép xây dựng, làm sức ép giảm giá đối với các doanh nghiệp cán thép của Việt Nam

 

Diễn biến giá thép thế giới và giá thép xây dựng tại Việt Nam

 

  • Vài nét về nhập khẩu thép vào Việt Nam tuần cuối tháng 9/2010
  •  

 

-         Tuần qua, không có lô hàng phôi thép nào được nhập khẩu vào Việt Nam.

-         Giá các loại thép nhập khẩu biến động nhẹ so với tuần trước, cụ thể:

 

     Giá thép cuộn cán nóng trong tuần này tăng 2,7% lên mức 624 USD/tấn. Nhưng giá thép cuộn cán nguội lại giảm 0,6% so với tuần trước đó, xuống mức 755 USD/tấn.

 

     Đớn giá nhập khẩu thép lá cán nóng và thép lá cán nguội đều giảm trong tuần này với mức giảm nhẹ so với tuần trước còn 565 và 575 USD/tấn. Thị trường nhập khẩu hai chủng loại này chủ yếu từ Đài Loan, Nga và New Zealand.

 

     Giá thép tấm cán nóng trong tuần này đứng ở mức 638 USD/tấn, tăng 1,4% so với tuần trước đó. Trong đó, nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tới 78%. Giá nhập khẩu trung bình chủng loại này trong tuần từ một số thị trường chính đều giảm so với tuần trước đó như: từ Trung Quốc giảm 2,6% xuống mức 668 USD/tấn; Đài Loan có giá 537 USD/tấn, giảm 2,6%; từ Nhật Bản có giá 523 USD/tấn.

 

Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu trong tuần cuối tháng 9/2010

 

Chủng loại thép

Lượng (tấn)

Đơn giá (USD)

Thị trường

Cửa khẩu

ĐKGH

Thép cuộn cán nóng

Thép cuộn cán nóng (1.50 x 1004)mm

99

635

Đài loan

Tân thuận

CFR

Thép cuộn cán nóng (3.30 x 1066 x C)mm

106

635

Đài loan

Tân thuận

CFR

Thép cuộn cán nóng (7.70 x 1360 x C)mm

233

680

Đài loan

Tân thuận

CFR

Thép cuộn cán nóng (2.40 x 1250 x C)mm

100

642

Hàn quốc

Bến nghé

CFR

Thép cuộn cán nóng KT: (2,0-2,2 x 1250)mm

1.848

635

Hàn quốc

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng : 1.90 x 1224 mm

1.393

620

Nga

Bến nghé

CFR

Thép cuộn cán nóng (1.2-2,0 x 885-1939)mm

140

620

Nhật bản

Cát lái

CFR

Thép cuộn cán nguội

Thép cuộn cán nguội KT: 0,20 x 1200 mm

191

767

Đài loan

Phú mỹ

CIF

Thép cuộn cán nguội KT: 0,35 x 1219mm

145

733

Đài loan

Phú mỹ

CIF

Thép cuộn cán nguội KT: 0,39 x 1200 mm

168

743

Hàn quốc

Phú mỹ

CFR

Thép cuộn cán nguội KT: 0,40 x 1200 mm

207

741

Hàn quốc

Phú mỹ

CFR

Thép cuộn cán nguội KT: 0,75 x 1200 mm

358

724

Hàn quốc

Phú mỹ

CFR

Thép lá cán nóng

Thép lá cán nóng dạng cuộn, JIS G3132 (1,95 x 1244)mm

159

715

Đài loan

Hải phòng

CIF

Thép lá cán nóng dạng cuộn, đã ngâm tẩy gỉ không hợp kim: (2,0-2,60) x 1219 mm

 

183

 

673

 

Đài loan

Tân thuận động

 

CFR

Thép lá cán nóng dạng đai dải (Size: 1.2-4.5mm x 36-595mm)

 

40

 

569

 

Hàn quốc

 

Cát lái

 

CFR

Thép lá cán nóng dạng cuộn dày 2.0 x 1216, không tráng phủ mạ, C< o.6%

 

1.978

 

623

 

Hàn quốc

 

Tân thuận

 

CFR

Thép lá cán nóng (1,5-5,0)mm x (30-500)

35

489

Italy

Cát lái

CFR

Thép lá cán nóng (12.66-12.69 x 1229-1230)mm

40

500

New Zealand

Bến nghé

CIF

Thép lá cán nóng chưa tráng phủ mạ ko hợp kim, dạng cuộn QC: (3.60 x 767)mm

 

9

 

380

 

New Zealand

 

Bến nghé

 

CIF

Thép lá cán nóng (4.95 – 10.00 x 1226-1534 x 2404-6034)mm

 

127

 

420

 

New Zealand

 

Bến nghé

 

CIF

Thép lá cán nóng (5,50-8,90) x (1235-1580)mm x Cuộn

195

510

Nga

Tân thuận

CFR

Thép lá cán nóng dạng cuộn (4,80-9,20) x (1045-1829)mm

2.126

530

Nga

Tân thuận

CFR

Thép lá cán nóng (2.00)mm x (1247)mm x Cuộn

16

610

Nhật bản

Bến nghé

CFR

Thép lá cán nguội

Thép lá cán nguội (0.25-0.31)mm x (30-45)mm

5

488

Italy

Cát lái

CFR

Thép lá cán nguội (0.50-100 x 934-1220)mm

87

510

New Zealand

Bến nghé

CIF

Thép lá cán nguội dạng đa dải Size: (0.25-1.20 x 55-290)mm

131

523

Thụy điển

Cát lái

CPT

Thép lá cán nguội dạng cuộn, ko hợp kim, chưa tráng phủ mạ. KT: 0,38 x 710 mm

 

58

 

653

 

Trung quốc

 

Bến nghé

 

CFR

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng dày từ 1.3mm trở lên, rộng từ 914-1219mm, dài từ 2130-2438mm

 

290

 

460

 

Đài loan

 

Hải phòng

 

CIF

Thép tấm cán nóng, ko hợp kim, ko tráng phủ mạ, Size: 12-25 x 2000 x 9000

 

1.228

 

640

 

Trung quốc

 

Bến nghé

 

CIF

Thép tấm cán nóng T (6-50) x W (2200-2500)mm x L (10500-12000)mm

 

2.498

 

725

 

Trung quốc

 

Hải phòng

 

CFR

Thép tấm cán nóng ko tráng phủ mạ (12-40 x 2000 x 12000)mm

 

1.112

 

627

 

Trung quốc

 

Hải phòng

 

CFR