Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 36

  • Thị trường thép thế giới tiếp tục giảm nhẹ

Giá phôi thép thế giới giảm đến 25 USD/tấn

Giá thép xây dựng tại Việt Nam đang bất hợp lý

 

    Trong tuần qua, thị trường thép thế giới  tiếp tục điều chỉnh giảm nhẹ trước công bố giảm 13% giá quặng Fe trong tháng 10 và 11 tới của hãng rio Tinto (nhà cung cấp quặng Fe lớn thứ 2 thế giới). Giá quặng Fe giao dịch tuần qua cũng giảm nhẹ sau khi giảm 5-10 USD/tấn vào tuần trước.

 

    Giá thép phế liệu trong tuần giảm thêm 5-10 USD/tấn còn 400-420, CFR Đông Nam Á. Trong khi đó, giá phôi thép giảm 5-15 USD/tấn. Thậm chí trên sàn giao dịch Kim loại Luân Đôn, giá phôi giảm 25 USD/tấn xuống 495 USD/tấn.

 

    Trong bối cảnh nhu cầu thép thế giới vẫn thấp do kinh tế phục hồi chậm chạp và giá nguyên liệu giảm nhẹ liên tiếp trong 2 tuần, chắc chắn các nhà nhập khẩu sẽ chần chừ hơn trong giao dịch và điều này có thể khiến giá thép giảm thêm tuy nhiên mức giảm dự báo không nhiều.

 

Tham khảo giá sắt thép tại một số thị trường từ 11-17/9/2010

 

Chủng loại

Thị trường

Chào xuất/nhập khẩu/nội địa

Giá (USD/tấn)

So tuần trước (USD)

Quặng Fe

Trung quốc

Nhập khẩu

139,7,CFR (loại 62% Fe)

↓ 1

ấn độ

Xuất khẩu

147-149, CFR trung quốc (loại 63,5% Fe)

↓ 1

Phế liệu

Đông nam á

Nhập khẩu

400-420, CFR

↓ 5-10

Trung quốc

Xuất khẩu

395-415, CFR đông nam á

 

Phôi thép

CIS

Xuất khẩu

550-560, FOB

↓ 5

 

Thanh vằn

CIS

Xuất khẩu

600-620, FOB biển đen

 

Trung quốc

Xuất xưởng

635-670 (gồm 17% VAT)

 

Bắc âu

Xuất xưởng

632

 

 

HCR

Trung quốc

Bán lẻ

670-672 (gồm 17% VAT)

↓ 2

Trung quốc

Xuất khẩu

640, FOB

 

Đài loan

Xuất khẩu

645-650, CFR Việt Nam

 

Hàn quốc

Xuất khẩu

645-650, CFR Việt Nam

 

Thép hình

Trung quốc

Bán lẻ

651-661 (gồm 17% VAT)

↓ 8

 

Tại thị trường Việt Nam, trung tuần tháng 9, giá thép xây dựng tiếp tục tăng thêm 200 nghìn đồng/tấn lên 14,2-14,5 triệu đồng/tấn (tại nhà máy, chưa gồm VAT). Sức tiêu thụ của các nhà máy giảm khoảng 20% so với tháng trước do các doanh nghiệp thương mại đã ôm hàng khá nhiều từ tháng trước và lo ngại giá thép sẽ giảm.

 

    Như đã đề cập, với giá phôi thép nhập khẩu hiện nay, giá thép xây dựng xuất xưởng chỉ ở mức 13,5 triệu đồng/tấn là hợp lý. Như vậy, giá thép bán ra của các doanh nghiệp cán thép tại Việt Nam đang quá cao. Nếu so sánh tương quan với sự biến động của giá nguyên liệu trên thế giới, mức chênh lệch này thậm chí còn cao hơn nhiều so với hồi cuối tháng 3 và đầu tháng 4. (biểu đồ dưới đây cho thấy rõ điều đó). Dự báo, giá thép xây dựng tại Việt Nam sẽ giảm trong thời gian tới.

 

Diễn biến giá phôi thép thế giới và giá thép xây dựng tại Việt Nam

 

 

Tương quan giữa giá thép xây dựng và giá phôi thép nhập khẩu

 

 

ĐVT

Tháng 1/10

Tháng 2/10

Tháng 3/10

Tháng 4/10

Tháng 5/10

Tháng 6/10

Tháng 7/10

Tháng 8/10

Giá phôi thép nhập khẩu

USD/tấn (quy đổi CIF)

474

474

487

509

573

607

564

539

Giá thép xây dựng trung bình tại nhà máy (thực tế)

Triệu đồng/tấn (chưa gồm VAT)

11,62

11,82

11,91

13,81

13,26

12,06

12,44

13,69

 

  • Nhập khẩu thép cây từ Trung Quốc tăng khá mạnh do giá rẻ

Giá thép xây dựng nhập khẩu từ Trung Quốc đang thấp hơn giá thép nội địa đến 1 triệu đồng/tấn vá có thể giảm từ 3-5% trong quý IV.

 

    Từ đầu tháng 9 đến nay, nhiều đơn vị kinh doanh về vật liệu xây dựng của Việt Nam đã tăng nhập khẩu thép cây từ Trung Quốc để đáp ứng nhu cầu về xây dựng đang ở mức cao của Việt Nam. Giai đoạn giữa quý 3/2010, lượng giao dịch chủng loại này giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Trung Quốc đạt khoảng 100 tấn/tuần, nay tăng lên 250 tấn/tuần.

 

    Giá chào xuất khẩu thép cây của Trung Quốc sang Việt Nam đang ở mức 13-14 triệu đồng/tấn, giá giao dịch thực tế thấp hơn khoảng 100-200 nghìn đồng/tấn, thấp hơn so với giá xuất xưởng của các doanh nghiệp Việt Nam khoảng 500 nghìn đến 1 triệu đồng/tấn. Đây là nguyên nhân khiến cho lượng nhập khẩu tăng mạnh.

 

    Các đối tác xuất khẩu cho biết, từ đầu quý 4/2010, giá xuất khẩu thép cây Trung Quốc có thể giảm từ 3-5% so với giá hiện nay. Do đó, nếu các doanh nghiệp trong nước không điều chỉnh giá bán, thép Trung Quốc sẽ ồ ạt vào Việt Nam.

 

Tham khảo giá thép hộp Trung Quốc cây Trung Quốc chào bán sang Việt Nam ngày 13/09/2010

(tỷ giá quy đổi: 1 NDT = 2.880 VNĐ)

Kích thước (mm)

Trọng lượng/cây 6m(kg)

Giá VNĐ/cây

Kích thước (mm)

Trọng lượng/cây 6m(kg)

Giá VNĐ/cây

30 x 60 x 1,4

11,43

158.400

60 x 60 x 2,5

26,85

380.160

30 x 60 x 1,5

12,21

167.040

60 x 120 x 2,8

45,7

662.400

30 x 30 x 1,8

14,53

207.360

60 x 120 x 3,5

56,58

792.000

40 x 40 x 1,0

7,31

95.040

60 x 120 x 3,8

61,17

878.400

40 x 40 x 1,2

8,72

115.200

60 x 120 x 2,0

33,01

475.200

40 x 40 x 1,4

10,11

132.480

60 x 120 x 2,5

40,98

590.400

40 x 40 x 1,5

10,8

144.000

90 x 90 x 2,0

33,01

475.200

40 x 80 x 1,4

15,38

216.000

90 x 90 x 2,5

40,98

581.760

40 x 80 x 1,5

16,45

230.400

30 x 60 x 2,5

19,87

264.960

40 x 80 x 1,8

19,61

270.720

40 x 40 x 2,0

14,17

184.320

40 x 40 x 2,0

21,7

302.400

40 x 80 x 2,5

26,85

374.400

40 x 100 x 1,5

19,27

264.960

40 x 100 x 2,0

25,47

360.000

50 x 50 x 1,4

12,74

178.560

40 x 100 x 2,5

31,56

449.280

50 x 50 x 1,5

13,62

172.800

40 x 100 x 3,0

37,53

547.200

50 x 50 x 1,8

16,22

230.400

50 x 50 x 2,5

22,14

302.400

50 x 50 x 2,0

17,94

250.560

60 x 120 x 3,0

48,83

705.600

60 x 60 x 1,5

16,45

230.400

100 x 100 x 2,0

36,78

518.400

60 x 60 x 1,4

15,38

218.880

90 x 90 x 3,0

48,83

705.600

60 x 60 x 1,8

12,83

167,040

100 x 100 x 2,5

45,69

662.400

60 x 60 x 2,0

21,7

302.400

100 x 100 x 2,8

50,98

748.800

 

  • Nhập khẩu thép tháng 8/2010 biến động mạnh

 

    Lượng nhập khẩu tăng 6,59% so với tháng 7/2010 nhưng giảm 40,52% so với cùng kỳ năm 2009.

    Giá phôi thép nhập khẩu giảm 4,43% còn 539 USD/tấn, thấp nhất trong 4 tháng qua.

    Nhập khẩu từ Nhật Bản tăng rất mạnh, bằng ½ tổng lượng nhập khẩu trong 7 tháng đầu năm 2010.

 

    Trong tháng 8 vừa qua, lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam đạt 659,55 nghìn tấn, tăng 6,59% so với tháng trước nhưng giảm rất mạnh 40,52% so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó, nhập khẩu phôi thép tăng 169,78% so với tháng 7/2010, đạt 198,94 nghìn tấn, cao nhất kể từ 3 tháng trở lại đây.

 

    Giá thép nhập khẩu trung bình trong tháng 8 vừa qua giảm 4,17$ so với tháng trước. Trong đó, giá phôi thép nhập khẩu giảm 4,43% xuống còn 539 USD/tấn, mức thấp nhất trong 4 tháng trở lại đây. Theo dõi lượng nhập khẩu phôi thép trong 8 tháng đầu năm cho thấy, các doanh nghiệp Việt Nam đã tính toán nhập khẩu phôi thép khá hợp lý, nhập khẩu rất ít khi giá tăng cao và nhập rất nhiều khi giá giảm.

 

Diễn biến lượng và giá phôi thép nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2008 đến nay

 

 

    Trong tháng 8, nhập khẩu thép từ thị trường Nhật Bản tăng đột biến, tăng 304,2% so với tháng trước và tăng 148,64% so với cùng kỳ năm 2009. đạt cao nhất từ trước đến nay 407,8 nghìn tấn, bằng ½ lượng nhập khẩu trong cả 7 tháng đầu năm nay.

 

    Ngoài thị trường Nhật Bản, nhập khẩu thép từ thị trường lớn khác như Hàn Quốc, Đài Loan và Nga củng tăng mạnh trong tháng 8 vừa qua. Ngược lại, nhập khẩu từ Trung Quốc giảm thứ 2 liên tiếp với mức giảm 33,45% so với tháng 7/2010. Trước đó, lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc liên tục đạt mức cao trong 6 tháng đầu năm.

 

    Tính đến hết tháng 8, nhập khẩu thép vào Việt Nam đạt gần 5,39 triệu tấn, giảm 12,58% so với cùng kỳ năm 2009 và bằng 47,83% kế hoạch của ngành thép hồi đầu năm 2010. Dự báo, lượng thép nhập khẩu trong cả năm 2010 sẽ đạt thấp hơn mức 9,75 triệu tấn của năm 2009 và thấp hơn rất nhiều so với kế hoạch của ngành thép (nhập khẩu 11,27 triệu tấn).

 

Tham khảo thị trường cung cấp thép cho Việt Nam tháng 8 và 8 tháng năm 2010

 

Thị trường

Tháng 8/2010

% so T7/2010

% so T8/09

8 tháng 2010

% so 8T/2009

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Nhật bản

407.812

 

304,20

 

148,64

 

1.274.123

682.863.891

44,27

 

Hàn quốc

188.828

134.233.510

30,35

13,85

141,20

163,15

905,938

681.033.832

50,70

77,61

Trung quốc

140.025

102.554.397

-33,45

-30,98

-16,07

6,42

1.514.840

1.042.353.215

159,86

181,27

Đài loan

131.362

69.452.051

139,11

34,99

51,31

28,26

509.980

404.215.306

-38,04

-13,88

Nga

72.298

42.405.635

208,70

207,05

-67,29

-56,24

518.120

274.377.401

-55,10

-45,03

Thái lan

60.952

15.669.393

123.61

-6,57

106,86

-7,35

228.586

121.944.692

-6,48

-5,37

Malaysia

25.591

15.814.127

60,14

43,77

-67,55

-58,11

457.139

259.269.864

2,40

29,05

Canada

7.480

3.974.755

-32,82

-36,57

-71,22

-64,65

40.673

21.375.518

-56,09

-41,58

Singapore

5.711

4.151.813

703.23

194.58

365.44

70,21

14.555

16.194.183

19,37

4,58

Australia

4.295

3.044.449

32,24

62,41

27,03

56,15

38.067

24.852.144

-28,85

5,18

Đức

2.779

2.168.785

80,22

25,46

-87,73

-78,16

8.512

8.489.978

-87,01

-71,92

Indonesia

2.291

2.071.063

96,82

35,13

-75,87

-68,70

22.301

19.721.089

-78,35

-69,68

Hoa kỳ

1.552

1.775.332

23,08

7,86

-84,85

-59,55

17.608

15.369.681

-67,29

-33,53

Tây ban nha

1.256

1.988.274

57,59

79,19

-86,05

56,31

5.653

7.637.834

-70,70

-36,20

Bỉ

1.037

716.945

 

 

-77,95

-67,69

8.126

4.996.649

-58,57

-54,22

Hà lan

531

403.730

-62,74

-51,01

-59,53

-46,95

3.172

2.537.502

-60,84

-48,97

Thụy điển

507

442.532

49,12

80,74

-51,34

-10,05

1.493

1.691.835

-80,81

-51,67

ấn độ

497

862.417

-30,78

-24,54

-81,76

-76,49

9.346

14.016.043

-92,67

-80,00

Pháp

165

273.217

-52,59

-50,56

-99,24

-96,92

2.295

4.322.621

-93,08

-69,40

Italy

163

310.691

297,56

174,80

-82,79

-63,29

3.526

3.523.954

5,76

17,84

Hồng kong

128

362,215

45,45

91,07

392,31

306,93

704

1.698.880

8,31

40,62

Ucraina

115

157.704

-57,56

-46,71

-99,63

-98,72

21.507

11.050.556

-91,02

-88,93

Nam phi

51

106.562

-75,83

-59,43

-99,42

-97,46

3.687

4.215.320

-95,77

-84,24

Phần lan

48

162.234

-86,05

-85,38

-66,67

-44,72

1.298

3.815.107

-47,77

12,88

Anh

28

68.348

64,71

73,37

-82,93

-73,38

474

512.647

-88,10

-73,89

Braxin

26

51.641

-63,38

-34,78

-77,97

-84,92

10.254

5.392.298

1,922,49

470,62

Newzealand

12

5.994

-97,65

-97,62

-97,54

-97,08

2.778

1.225.586

-35,00

-24,09

Đan mạch

9

33,390

 

 

-99,81

099,04

34

72.716

-99,66

-99,00

 

  • Nhập khẩu thép từ ngày 7 – 16/9/2010: giá giảm

 

    Lượng thép cuộn cán nóng được nhập về với số lượng nhiều nhất trong tuần này đạt 41 nghìn tấn, tăng 23% so với tuần trước đó. Giá nhập khẩu thép cuộn cán nóng và thép cuộn cán nguội đều giảm nhẹ so với tuần trước, lần lượt đạt mức 614 và 634 USD/tấn.

 

    Giá nhập khẩu thép hình trong tuần này đạt mức 561 USD/tấn, giảm 15% so với tuần trước đó. Thị trường nhập khẩu chủ yếu từ Nhật bản và đây cũng là thị trường có mức giá nhập khẩu trung bình thấp nhất 535 USD/tấn, từ Trung Quốc co giá cao nhất 820 USD/tấn, tăng 3% so với giá của tuần trước.

 

    Đơn giá nhập khẩu thép tấm trong tuần này đứng ở mức 613 USD/tấn. Thị trường cung cấp thép hình trong tuần khá phong phú như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản.. Trong đó, từ Đài Loan có giá nhập khẩu trung bình 572 USD/tấn, Hàn Quốc với mức giá 530 USD/tấn, Nhật Bản 592 USD/tấn, Trung Quốc 667 USD/tấn..

 

Tham khảo một số lô hàng thép và phôi thép nhập khẩu từ ngày 7 đến 16/09/2010

 

Chủng loại thép

Lượng (tấn)

Đơn giá (USD)

Thị trường

Cửa khẩu

ĐKGH

Thép cuộn cán nóng

Thép cuộn cán nóng (1,2-6) x (700-1850)mm

300

560

Đài loan

Hải phòng

CIF

Thép cuộn cán nóng (1.2-1.5 x 60-180)mm

43

520

Hàn quốc

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng C<0.6%, Size: 1.8 x 1217mm

2.406

637

Hàn quốc

Phú mỹ

CFR

Thép cán nóng dạng cuộn dày 1.5-3, rộng 600mm trở lên. Trọng lượng 1.000-2.000kgs

 

164

 

485

 

Italy

 

Cát lái

 

CFR

Thép cán nóng dạng cuộn: (2.0-2.5)mm x (1219-1250)mm

 

2.968

 

635

 

Nga

 

Bến nghé

 

CFR

Thép cuộn cán nóng, Size: 1,2-2,9 x 600

1.176

560

Nhật bản

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng, Size: 2.50-3.00 x 355mm

2.938

554

Trung quốc

Bến nghé

CFR

Thép cuộn cán nguội

Thép cuộn cán nguội KT: 0.5-3 x 610-160mm

22

610

Úc

Hải phòng

CIF

Thép cuộn cán nguội không tráng phủ mạ (0.251-2,0 x 785-1445 x C)

 

2.938

 

554

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CFR

Thép hình

Thép hình chữ H cán nóng:(294-450mm x 200-350mm x 8-12mm x 12-19mm x 12m)

 

209

 

600

 

Hàn quốc

 

Hải phòng

 

CFR

Thép cuộn cán nóng dạng hình L (70-130)mm x (5-19) x (5.5-13)m

 

285

 

500

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CFR

Thép góc đều cạnh cấp bền  SS540 120mm x 8mm (chiều dài 12m, 11m, 9m)

 

33

 

805

 

Nhật bản

 

Hải phòng

 

CFR

Thép hình chữ U,V cán nóng dầy 2cm, cao 5cm, dài 6m

23

820

Trung quốc

Móng Cái

DAF

Thép lá cán nóng

Thép lá cán nóng KT: (1.98-2.95)mm x 1250mm

516

660

Đài loan

Bến nghé

CFR

Thép lá cán nóng dày từ 1.2-2.0mm rộng 914-1219mm, dài 1828-2438mm

 

196

 

515

 

Đài loan

 

Tân thuận

 

CIF

Thép lá cán nóng tiêu chuẩn JIS G3131 SPHC (1.75-2.5)mm x 1250mm x Coil 2.9mm x 1500mm

 

1.466

 

625

 

Hàn quốc

 

Hải phòng

 

CFR

Thép lá cán nóng dạng cuộn dày 1.80 x 1216mm (không tráng phủ mạ, C<0,6%)

 

20

 

685

 

Nhật bản

 

Bến nghé

 

CANDF

Thép lá cán nóng dạng cuộn dày 1.8mm x 1216mm, C<0.6%

 

2.784

 

735

 

Nhật bản

 

Bến nghé

 

CANDF

Thép lá cán nóng (11.80 x 1500 x 6000)mm

2.114

630

Trung quốc

Bến nghé

CFR

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng dạng tấm dày: 1.2-6.0mm, rộng 914-1219mm, dài 2130-2438mm

 

194

 

450

 

Đài loan

 

Cát lái

 

CFR

Thép tấm cán nóng: 1,5-4,5 x 900-1250 x 2440mm = 12 kiện

 

22

 

540

 

Đài loan

 

Hải phòng

 

CIF

Thép tấm cán nóng kích thước: 6,000 x 3,000 x 65.00mm

 

9

 

958

 

Hàn quốc

 

Bà rịa

 

FOB

Thép cán nóng dạng tấm, kích cỡ: 3.048-6.731 x 914.4-1524mm x 1219.2-3657.6mm

 

492

 

440

 

Mỹ

 

Cát lái

 

CFR

Thép tấm cán nóng 6-150 x 1000-2200 x 2000-5700mm

197

539

Nhật bản

Cát lái

CFR

Thép tấm cán nóng hợp kim (ko phủ mạ, tráng) 4,8-11 x 1500 x 6000

 

995

 

615

 

Trung quốc

 

Bến nghé

 

CFR

600mm S400B (KT: 4.8 x 1500 x 6000)mm

 

110

 

610

 

Trung quốc

 

Ga hà nội

 

DAF