Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng quan NK phôi thép, tấm cuộn, thép xây dựng và thị trường thép VN tuần 35

  • Giá thép trong nước tăng nhanh hơn cả thế giới

     Tháng 8, giá thép trong nước tăng 7,7% trong khi thị trường thế giới tăng 5,26%

    Cảnh báo tình trạng đầu cơ, gây ô nhiễu loạn thị trường thép

 

    Theo chu kỳ kinh doanh, tháng 8 hàng năm, tiêu thụ thép thường giảm so với các thị trường đó. Tuy nhiên, tháng 8/2010, lượng tiêu thụ thép của các nhà máy lại tăng mạnh 21% so với tháng trước đó lên 460 nghìn tấn. Theo nhận định của “thông tin thương mại”, đây không phải là lượng tiêu thụ thự tế của thị trường mà do các nhà đầu cơ đẩy mạnh ôm hàng trước tình hình giá liên tục tăng trong thời gian gần đây. Chính sự gom hàng này đã khiến cho giá thép trong nước trong tháng 8 vừa qua tăng nhanh hơn so với nhịp tăng giá trên thị trường thế giới.

 

    Đến cuối tháng 8, giá thép xây dựng bán ra tại các nhà máy tăng khoảng 7,7% so với cuối tháng 7 lên 14,06 triệu đồng/tấn đối với thép cuộn và 14,2 triệu đồng/tấn đối với thép cây (giá chưa gồm VAT), trong khi mức tăng trên thị trường thế giới chỉ là 5,26%. Hiện tại, giá thép xây dựng tại Việt Nam cao hơn khoảng 2 triệu đồng/tấn so với thị trường Trung Quốc.

 

 

    Bước sang đầu tháng 9, giá thép tại thị trường Trung Quốc vẫn tiếp tục giảm nhẹ tuần thứ 2 liên tiếp do lượng cung lớn trong khi nhu cầu yếu ớt. Cùng với đó, tình hình nợ công tại các nước Châu Âu vẫn diễn biến théo chiều hướng xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phục hối của toàn bộ nền kinh tế toàn cầu. Do vậy, giá thép thế giới khó tăng trong tháng 9, thậm chí có thể giảm. Thực tế, trong tuần đầu tháng 9, giá phôi thép tại sàn giao dịch kim loại Luân Đôn đã có lúc giảm 10 USD/tấn xuống 495 USD/tấn FOB. Trước những diển biến này, “thông tin thương mại” cảnh báo, các doanh nghiệp thương mại trong nước không nên tích trữ hàng nhiều, tránh tình trạng xảy ra như hồi cuối tháng 3 và tháng 4 vừa qua.

 

Diễn biến giá phôi thép thế giới và giá thép xây dựng tại Việt Nam

 

 

 

Tham khảo giá sắt thép tại một số thị trường từ 14-20/8/2010

 

Chủng loại

Thị trường

Chào xuất/nhập khẩu/nội địa

Giá (USD/tấn)

So tuần trước (USD)

 

Quặng Fe

Trung quốc

Nội địa

150-155

↓ 5 – 9

ấn độ

Xuất khẩu

148-150, CFR trung quốc

↓ 6

Trung quốc

Nhập khẩu

144-145, CFR

↓ 5 – 10

 

Phôi thép

Hàn quốc

Xuất khẩu

580, CFR Đông Nam Á

↓ 5

Đài laon

Xuất khẩu

575-585, CFR Đông Nam Á

 

CIS

Xuất khẩu

590, CFR Đông Nam Á

 

Thanh vằn

Trung quốc

Nội địa

653

↓ 2

Đài Loan

Nội địa

600 – 620

 

HCR

Bắc Âu

Nội Địa

717

↓ 11

Trung quốc

Nội địa

672

↓ 5 – 7

Thép tấm

Trung quốc

Nội địa

632-642

 

Thép hình

Trung quốc

Nội địa

659-659

 

 

  • Tình hình nhập khẩu thép và phôi thép trong tuần đầu tháng 9/2010

 

    Giá phôi thép nhập khẩu dao động nhẹ quanh mức 540 USD/tấn, nhập khẩu từ Nga có giá thấp nhất.

 

    Giá nhập khẩu các loại thép tăng nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với tháng 8/2010.

 

    Lượng phôi thép nhập khẩu trong tuần này đạt khá 48,5 nghìn tấn nhưng vẫn giảm 13% so với 2 tuần trước đó. Giá phôi thép nhập khẩu trung bình giảm 1% xuống mức 536 USD/tấn. Trong đó, giá nhập khẩu từ thị trường Nga đạt thấp nhất 528 USD/tấn, giảm 1,8%; từ Nhật Bản là thị trường có mức giá nhập khẩu cao nhất 539 USD/tấn, giảm 4,5 % so với 2 tuần trước đó.

 

    Giá nhập khẩu các loại thép tăng nhẹ so với cuối tháng 8 nhưng tương đương hoặc thấp hơn so với tháng 7/2010. Cụ thể:

 

-         Đơn giá nhập khẩu thép cuộn cán nóng tăng 5,4% lên mức 629 USD/tấn nhưng thấp hơn 21 USD/tấn so với tháng 7.

-         Giá nhập khẩu thép hình trong tuần này tăng 4,8% lên mức 660 USD/tấn, tương đương với tháng 7.

-         Giá thép tấm cán nóng trong tuấn này cũng tăng 6% so với tuần trước và đang đứng ở mức 559 USD/tấn. Trong khi đó, giá nhập khẩu trong tháng 7 là 684 USD/tấn. Thị trường cung cấp nhiều thép tấm cán nóng cho Việt Nam trong tuần là từ Nhật Bản đạt 4,8 nghìn tấn với mức giá nhập khẩu 527 USD/tấn (tương đương với giá nhập khẩu của 2 tuần trước đó); thị trường cung cấp lớn thứ 2 là Đài Loan, đạt 1,3 nghìn tấn với mức giá nhập khẩu trung bình 603 USD/tấn.

 

Tham khảo một số lô hàng thép nhập khẩu co giá thấp nhất trong tuần đầu tháng 9/2010

 

   

Chủng loại thép

Lượng (tấn)

Đơn giá (USD)

Thị trường

Cửa khẩu

ĐKGH

Phôi thép

Phôi thép SD295A, 130 x 130 x 12m, C: 0.20% - 0.27%

4.750

536

Đài loan

Tân thuận

CFR

Phôi thép chính phẩm 150 x 150 x 12000mm

6.000

528

Nga

Hải phòng

CIF

Phôi thép dạng thanh ko hợp kim, mác Q235, C=0.12-0.20%

10.000

529

Trung quốc

Hải phòng

CIF

Thép cuộn cán nóng

Thép cuộn cán nóng 1,2-7 x 800-1550mm

452

550

Đài loan

Hải phòng

CFR

Thép cán nóng dạng tấm (3.30-4.00)mm x (450-1250)mm x (450-2700)

 

98

 

503

 

Hàn quốc

 

Cát lái

 

CFR

Thép cuộn cán nóng 3.0, 4.0 x 1500mm

530

615

Hồng Kong

Bến nghé

EXW

Thép cuộn cán nóng KT: 4.8 x 1250 x C (mm)

298

600

Kazakhstan

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng 2,0mm x 1250mm

2.985

620

Nga

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nóng (1.40-2.60 x 508-1455)mm

96

510

Nhật bản

Cát lái

CIF

Thép cuộn cán nóng: 1.2-3.0 x 883 x 1524 Cuộn

115

490

Nhật bản

Hải phòng

CIF

Thép cuộn cán nóng phi 6.5mm, tiêu chuẩn SAE10B06

1.441

565

Trung quốc

Ga hà Nội

DAF

Thép tấm cán nóng

Thép tấm cán nóng (1.2-7.0) x (900-1550)mm

183

571

Đài Loan

Hải phòng

CFR

Thép tấm cán nóng (1.5-4.0) x (900-1250) x (1800-2500)mm

286

525

Đài Loan

Hải phòng

CIF

Thép tấm cán nóng: 9.5mm x 1524mm x 2438mm (SPHC)

28

762

Đài Loan

Tân thuận

CIF

Thép tấm cán nóng (1.2-2.3) x 600mm up x 600mm up

54

520

Hàn quốc

Hải phòng

CFR

Thép tấm cán nóng chưa tráng phủ mạ ko hợp kim loại II

2.556

535

Nhật bản

Tiên sa

CFR

Thép tấm cán nóng QC: 1,50-2,95 x 710-1800)mm

372

540

Cát lái

Tiên sa

CIF

Thép tấm cán nóng ko hợp kim, ko tráng phủ mạ TC: SS400-B.KT: 3,9 x 1500 x 6000(mm)

 

393

 

590

 

Trung quốc

 

Ga hà nội

 

DAF

Thép cuộn cán nguội

Thép cuộn cán nguội 0,72-0,32 x 1200mm

194

700

Đài loan

Hải phòng

CFR

Thép cuộn cán nguội 1.2mm x 1219mm x Coil (SPCC-SD)

96

859

Đài Loan

Tân thuận

CIF

Thép cuộn cán nguội, một mặt tráng nhôm NSA1D-P080 1.2 x 1219 x C

16

721

Nhật bản

Hải phòng

CIF

Thép cuộn cán nguội SPCC, KT: (1.8 x 1000)mm

28

985

Trung quốc

Hữu nghị

DAF

Thép hình

Thép hình chữ I W 38 x 4355 x 7115

19

861

Hàn quốc

Bà rịa

CFR

Thép hình chữ I (300-600 x 200-350 x 10-12 x 15-19 x 12000)mm

 

516

 

605

 

Nga

 

Hải phòng

 

CIF

Thép hình mỏ, loại A, KT: 7 x 140 x 11500mm

17

799

Trung quốc

Nhà bè

CFR